Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác?
- Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác?
- Công ty dịch vụ Ví điện tử cần những giấy tờ gì để có thể mở ví điện tử cho tổ chức?
- Công ty dịch vụ Ví điện tử phải có công cụ giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ đảm bảo yêu cầu gì?
Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác?
Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác phải căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN, nội dung như sau:
Đảm bảo khả năng thanh toán
...
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ này. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác.
...
Như vậy, công ty dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ này và tài khoản đảm bảo nay không được được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác.
Công ty dịch vụ Ví điện tử (Hình từ Internet)
Công ty dịch vụ Ví điện tử cần những giấy tờ gì để có thể mở ví điện tử cho tổ chức?
Công ty dịch vụ Ví điện tử cần những giấy tờ gì để có thể mở ví điện tử cho tổ chức phải căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN, nội dung như sau:
Hoạt động cung ứng Ví điện tử
1. Hồ sơ mở Ví điện tử:
...
b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:
(i) Thông tin của tổ chức mở Ví điện tử theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;
(ii) Một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở Ví điện tử được thành lập và hoạt động hợp pháp như: Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
(iii) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở Ví điện tử kèm theo căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
...
Như vậy, để có thể mở ví điện tử cho tổ chức thì doanh nghiệp cung ứng ví điện tử cần những giấy tờ sau:
- Một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở Ví điện tử được thành lập và hoạt động hợp pháp như:
(+) Quyết định thành lập.
(+) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(+) Giấy chứng nhận đầu tư.
(+) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
- Một trong các giấy tờ khác như sau:
(+) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật của tổ chức mở Ví điện tử kèm theo một trong các giấy tờ sau:
(++) Căn cước công dân.
(++) Chứng minh nhân dân.
(++) Hộ chiếu còn thời hạn.
(+) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của đại diện theo ủy quyền (gọi là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở Ví điện tử kèm theo một trong các giấy tờ sau:
(++) Căn cước công dân.
(++) Chứng minh nhân dân.
(++) Hộ chiếu còn thời hạn.
Công ty dịch vụ Ví điện tử phải có công cụ giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ đảm bảo yêu cầu gì?
Công ty dịch vụ Ví điện tử phải có công cụ giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ đảm bảo yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN, nội dung như sau:
Hoạt động cung ứng Ví điện tử
...
7. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải cung cấp công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử. Công cụ giám sát phải đảm bảo:
a) Cho phép giám sát tổng số lượng Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động), tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
b) Cho phép giám sát tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác, bao gồm tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
c) Cho phép khai thác số liệu theo kỳ báo cáo tháng (tính từ ngày 01 của tháng đến ngày cuối cùng của tháng) vào chậm nhất là ngày 05 tháng tiếp theo, bao gồm:
...
Như vậy, công ty dịch vụ Ví điện tử phải có công cụ giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ đảm bảo yêu cầu như sau:
- Cho phép giám sát tổng số lượng Ví điện tử, tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ giám sát.
- Cho phép giám sát tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác.
- Cho phép khai thác số liệu theo kỳ báo cáo tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?