Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có phải đảm bảo sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy không?
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy chỉ được quyền đăng ký cung cấp 01 dịch vụ tin cậy?
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có phải đảm bảo sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy không?
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có phải thực hiện hoạt động duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng không?
Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy chỉ được quyền đăng ký cung cấp 01 dịch vụ tin cậy?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về dịch vụ tin cậy như sau:
Dịch vụ tin cậy
1. Dịch vụ tin cậy bao gồm:
a) Dịch vụ cấp dấu thời gian;
b) Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu;
c) Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2. Dịch vụ tin cậy là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, trừ dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại. Tổ chức được quyền đăng ký một hoặc các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy là 10 năm.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại phải đáp ứng điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử và điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
Theo đó, tổ chức được quyền đăng ký một hoặc các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023.
Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có thể được quyền đăng ký cung cấp 01 hoặc cung cấp nhiều dịch vụ tin cậy.
Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có phải đảm bảo sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy không? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có phải đảm bảo sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy như sau:
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy
1. Công bố công khai quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, biểu mẫu và chi phí liên quan.
2. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.
3. Thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu và kết nối, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm trang thiết bị trong hệ thống thông tin được cấp mã quản lý, sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.
5. Thực hiện biện pháp nghiệp vụ, tạm dừng, chấm dứt cung cấp dịch vụ hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
7. Định kỳ hằng năm, báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có trách nhiệm ảo đảm trang thiết bị trong hệ thống thông tin được cấp mã quản lý, sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.
Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải đảm bảo sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có phải thực hiện hoạt động duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng không?
Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như sau:
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
1. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công cộng.
2. Chứng thư chữ ký số công cộng được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng của chủ thể ký thông điệp dữ liệu;
b) Thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng;
c) Kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ kỹ số công cộng;
d) Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng;
đ) Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng.
4. Chứng thư chữ ký số công cộng, chữ ký số công cộng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật đối với chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải thực hiện hoạt động duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Giáo viên tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo cho ai? Cần báo cáo những nội dung gì?
- Công văn 618/BNV-CQĐP đề nghị tạm dừng trình đề án sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã?
- Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn nào? Biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác?
- Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được quy định như thế nào?
- Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô có phải bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp không?