Đậu xe ô tô trên miệng cống thoát nước bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
"2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a
điều chuyển, được thừa kế xe là lỗi "xe không chính chủ".
Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
ngược chiều trên cao tốc có bị tước giấy phép lái xe hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%."
Và tại điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
tiền?
Theo quy định tại điểm l khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3, điểm b khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km
.
Mua xe cũ nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì ngoài bị phạt tiền thì có bị phạt bổ sung gì thêm không?
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy khi mua lại xe cũ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"4. Phạt tiền từ
được phép tham gia giao thông hay không?
Không thực hiện việc đăng ký xe máy sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm m khoản 34, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
"2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Điều khiển xe máy đi vào khu vực có biển báo đường cấm sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 6. Xử phạt người
Đậu xe máy tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
Tài xế lái xe đưa rước học sinh nhưng không có hợp đồng vận chuyển sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm h khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm p khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người
và bạn bị xử phạt 8.000.000 đồng là đúng theo quy định của pháp luật.
Khi bị công an kêu thổi để đo nồng độ cồn mà không đo có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe
lái xe máy khi đi trên đường thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì không đem theo bằng lái xe khi đi trên đường thì bị xử phạt hành chính, cụ thể:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ
, khi lái xe ô tô có nồng độ cồn 0.45mg/lít khí thở sẽ bị xử phạt lên đến 40.000.000 đồng. Việc công an xử phạt bạn như vậy là đúng với quy định của pháp luật.
Đo nồng độ cồn 0.45mg/lít khí thở khi lái ô tô có bị tước bằng lái xe ô tô không?
Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và khoản 34, khoản 35 Điều 2 Nghị định 123
theo quy định của pháp luật?
Ô tô chuyển hướng làn đường sai chỗ trên cao tốc thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 và điểm a khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì việc chạy xe ô tô chuyển hướng làn đường sai chỗ trên cao tốc sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể
phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước bằng lái xe ô tô không theo quy định của pháp luật?
Dừng xe ô tô bất ngờ trên đường cấm dừng làm xe phía sau bị tai nạn sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì dừng xe ô tô bất ngờ trên đường cấm dừng làm xe
điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì việc sử dụng ô dù sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển
lái xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Người lái xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người lái xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể
nhiêu tiền?
Căn cứ điểm r khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì chạy xe ô tô trong hầm Thủ Thiêm mà không bật đèn xe thì bị xử phạt hành chính, cụ thể:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1