Phải khai báo những nội dung gì khi thực hiện khai báo website điện tử bán hàng?
Theo khoản 2 Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng như sau:
"Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
2. Thông tin phải thông báo bao gồm:
a) Tên miền của
năng bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
2. Với một ứng dụng di động, thương nhân, tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký một lần cho các phiên bản ứng
Thương nhân có được tự thiết lập website phục vụ cho hoạt động thương mại của mình không?
Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP) quy định về điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng như sau:
"Điều 52. Điều kiện thiết lập website
) Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;
c) Các thông tin quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm
đóng thuế GTGT và thuế TNCN.
Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm như sau:
(1) Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cho
Nhà đầu tư nước ngoài có phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường khi đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo ở lĩnh vực dịch vụ thương mại điện tử không?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 67c Nghị định 52/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 24 ĐIều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước
tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì?
Sàn giao dịch thương mại điện tử được định nghĩa tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể
thực hiện mua bán hàng hóa giữa các bên.
Do đó, giao dịch thương mại điện tử này vẫn được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Thương mại điện tử (Hình từ Internet)
Việc quản lý nhà nước về thương mại điện tử gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP
Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có bao gồm hối phiếu không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về chứng từu điện tử trong thương mại điện tử như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi
Website thương mại điện tử có được xem là "chợ online" hay không?
Website thương mại điện tử
Căn cứ khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của
Website thương mại điện tử là gì?
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP giải thích từ ngữ như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng
Việc bán hàng online trên các nên tảng mạng xã hội như Tiktok, Facebook thì sẽ không phải thực hiện đăng ký kinh doanh đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như sau:
Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1
điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
"Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng
Thông tư này).
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên
- Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
- Quy chế quản
dụng di động
1. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng di động có cả chức năng bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
2. Với một ứng dụng di động, thương nhân, tổ chức, cá nhân
đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
- Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
- Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
+ Các nội dung
tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
g) Các tiêu chí được áp dụng để đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm tiêu chí website thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
h) Quy trình, cách thức tiến hành
quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d
Thiết lập và vận hành một website bán quần áo có cần phải thực hiện thủ tục thông báo với Bộ Công thương không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định:
- Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV
thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021 của