Hướng dẫn chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế?
- Chủ sàn thương mại điện tử phải cung cấp doanh thu, thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế từ ngày 30/10/2022?
- Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì của người bán hàng?
- Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng bằng hình thức nào?
Chủ sàn thương mại điện tử phải cung cấp doanh thu, thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế từ ngày 30/10/2022?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) có quy định như sau:
Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
...
8. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hàng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
Theo đó, từ ngày 30/10/2022 chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
Hướng dẫn chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế? (Hình từ Internet)
Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì của người bán hàng?
Mới nhất, Tổng cục Thuế đã có Công văn 4205/TCT-DNNCN năm 2022 gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai việc hướng dẫn chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng
Theo đó, Mục 2 Công văn 4205/TCT-DNNCN năm 2022 có hướng dẫn như sau:
- Về đối tượng phải cung cấp thông tin: là các tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP là các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021 của Chính phủ về Thương mại điện tử.
- Về thời gian cung cấp thông tin: căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP thì đối với các kỳ cung cấp thông tin của các quý tiếp theo thì thời hạn chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ, lễ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn cung cấp thông tin là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ, lễ đó.
- Về nội dung thông tin:
+ Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng hạn các thông tin chung của thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT bao gồm: Tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc.
+ Riêng đối với sàn giao dịch TMĐT có chức năng đặt hàng trực tuyến thì ngoài các thông tin chung nêu trên còn phải cung cấp thông tin về doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn TMĐT.
+ Trường hợp sàn giao dịch TMĐT không lưu giữ đầy đủ các thông tin chung nêu trên thì vẫn phải thực hiện việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, đúng hạn theo đúng thực tế thông tin lưu giữ tại sàn giao dịch TMĐT.
+ Đối với các kỳ cung cấp thông tin tiếp theo sàn giao dịch TMĐT có trách nhiệm yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân bổ sung để Sàn giao dịch TMĐT cập nhật thông tin chung theo đúng quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và Nghị định 85/2021/NĐ-CP để cung cấp cho cơ quan thuế theo quy định.
+ Trường hợp tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử không cung cấp thông tin theo quy định thì cơ quan thuế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng bằng hình thức nào?
Tại Mục 2 Công văn 4205/TCT-DNNCN năm 2022 có hướng dẫn cách thức chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng như sau:
Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (thuedientu.gdt.gov.vn, truy cập vào “Cổng dữ liệu thông tin TMĐT”) theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế quy định tại Phụ lục Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ tiếp nhận thông tin từ tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT đính kèm công văn. Cổng dữ liệu thông tin TMĐT dự kiến kích hoạt từ tháng 12/2022.
Cụ thể việc này được hướng dẫn như sau:
- Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện cung cấp thông tin.
+ Tổ chức bổ sung thông tin đăng ký truyền nhận tài khoản cung cấp thông tin qua Cổng dữ liệu thông tin điện tử sàn TMĐT thì thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2021/TT-BTC
+ Tổ chức chưa được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử thì thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC
- Khi cung cấp thông tin gửi đến Tổng cục Thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức có thể thực hiện như sau:
+ Kê khai trực tiếp trên phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK), sau đó kết xuất file XML để gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Tải file mẫu excel từ ứng dụng HTKK và nhập dữ liệu trên excel, sau đó nhận vào ứng dụng HTKK để kiểm tra dữ liệu và kết xuất file XML để gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Kết xuất từ phần mềm của công ty ra file XML theo đúng định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế quy định sau đó nhận vào phần mềm HTKK để kiểm tra và kết xuất file XML để gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu theo định dạng dữ liệu đã công bố và tiếp nhận dữ liệu, thông báo về việc tiếp nhận dữ liệu theo Mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC. Trường hợp sau khi tiếp nhận, hệ thống quản lý thuế của ngành Thuế nếu phát hiện dòng chi tiết có lỗi thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện thông báo cụ thể về dòng thông tin lỗi và lý do lỗi để tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT cung cấp lại thông tin.
- Trường hợp tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT có cung cấp thông tin bổ sung, thay đổi thông tin thì có thể thực hiện khai thay thế hoặc khai bổ sung thông tin. Trường hợp lựa chọn thay thế thì tổ chức cung cấp lại đầy đủ thông tin của cả trường hợp không có thay đổi, bổ sung. Trường hợp quản lý được sự thay đổi, bổ sung thì tổ chức lựa chọn khai bổ sung và chỉ cung cấp thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có thay đổi, bổ sung.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?