tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng BHXH như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
lương tháng đóng BHXH tối đa có tăng hơn 36 triệu đồng/tháng khi cải cách tiền lương? (Hình từ Internet)
Khoản thu nhập không tính đóng BHXH là những khoản nào?
Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng BHXH như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
Nhiệm vụ của Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH quy định về nhiệm vụ của giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) như sau:
+ Giảng dạy lý thuyết hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành từ trình độ sơ cấp đến trình độ cao đẳng;
+ Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
nghệ thông tin.
- Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi quyết định thời hạn sử dụng, số lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động.
- Bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và quy định tại Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH
- Khi thực hiện quy định
Đối tượng tuyển sinh đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các điều kiện gì?
Theo Điều 8 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Tuyển sinh đào tạo thường xuyên
1. Đối tượng tuyển sinh: Người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học
.
- Hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 56/2017/NĐ-CP.
- Đã được cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tư vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 14/2020/TT-BLĐTBXH.
- Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú phê duyệt đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế.
Người nhận chăm
hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ
Tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp có được đặt trùng không?
Tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp có được đặt trùng không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2015/TT-BLĐTBXH, khoản 6 Điều 25 Nghị định 143/2016/NĐ-CP về nguyên tắc đặt tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp như sau:
Nguyên tắc đặt tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Tên
Muốn tổ chức đào tạo thường xuyên thì cá nhân chưa có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cần đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều kiện tổ chức đào tạo thường xuyên
1. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
triệu ra sao? (Hình từ Internet)
Khoản thu nhập nào không tính đóng BHXH?
Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng BHXH như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015
tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
hội.
Lưu ý: mức đóng nêu trên áp dụng đối với lao động là công dân Việt Nam.
Khoản thu nhập nào không tính đóng BHXH?
Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng BHXH như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
đóng BHXH
Trong đó:
(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm nghỉ hưu
Tỷ lệ hưởng lương hưu
Số năm đóng BHXH tương ứng
2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm nghỉ hưu
Tỷ lệ hưởng lương hưu
Số năm đóng BHXH tương ứng
Tỷ lệ cộng thêm
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018
45
Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Tải Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp: tại
Bổ sung trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024?
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi điểm đ khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH bổ sung thêm trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 15/02/2024:
* Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với trường hợp người lao động được
tối đa bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm nghỉ hưu
Tỷ lệ hưởng lương hưu
Số năm đóng BHXH tương ứng
Tỷ lệ cộng thêm
Từ ngày 01
Tiền lương hưu nhận được trong tháng 01/2024 là bao nhiêu?
Nếu quy định pháp luật không có gì thay đổi thì tiền lương hưu trong tháng 01/2024 sẽ được thực hiện theo công thức tại (Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH) như sau:
* Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định
sinh mà không yêu cầu bắt buộc là tháng liền kề trước khi sinh phải đóng bảo hiểm xã hội.
Muốn hưởng chế độ thai sản nhưng tháng liền kề trước khi sinh không đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh
người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
...
Mặt khác, cũng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1