riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm."
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử
bao nhiêu tiền lương?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c
dài 03 ngày liên tục từ thứ 7 ngày 30/12/2023 đến hết thứ 2 ngày 01/01/2024.
Lịch nghỉ tết Dương lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức
Đi làm vào tết Dương lịch 2024, hưởng lương thế nào?
Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương vào dịp tết Dương lịch được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1
sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể
Xin hỏi, năm 2023, giáo viên tiểu học dạy thêm giờ cho học sinh thì có được tính thêm tiền? Cách tính lương giáo viên tiểu học trước 01/07/2023 như thế nào? chú Hùng - An Giang
. Không cần báo trước nhưng phải bồi thường.
C. Cần báo trước và không phải bồi thường.
D. Cần báo trước.
Câu 7: Theo Bộ luật Lao động 2019, khi sử dụng lao động, thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi được quy định như thế nào?
A. Không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần;không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
B
vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
+ Huy động người lao động làm thêm giờ mà không
giam. Thời gian lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày Chủ nhật, lễ, Tết. Trường hợp đột xuất hoặc do yêu cầu lao động học nghề, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật lao động, không quá 02 giờ
Tổ chức đại diện người lao động thực hiện việc thương lượng tập thể với người sử dụng lao động nhằm mục đích gì? Tổ chức đại diện người lao động có được thương lượng tập thể về mức lao động và thời giờ làm việc với người sử dụng lao động không?
việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc
yếu sau được :
(1) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
- Thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần;
- Ca làm việc;
- Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc;
- Làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt;
- Thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca;
- Ngày
.
Trong nội quy lao động thường có những nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định nội quy lao động thường có những nội dung sau:
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu
dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ
động dịch vụ."
Như vậy, trong trường hợp sử dụng người lao động là người khuyết tật nặng thì phải thực hiện khám sức khỏe 6 tháng 1 lần.
Doanh nghiệp có được sử dụng người lao động khuyết tật nặng để làm thêm giờ không?
Tại Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:
"1. Sử
bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm
lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ