Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện theo mẫu báo cáo nào? Phải báo cáo những nội dung gì?
- Thời điểm tính báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức hàng năm được thực hiện vào khoảng thời gian nào?
- Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện theo mẫu báo cáo nào?
- Khi báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện thì cần báo cáo những thông tin nào?
Thời điểm tính báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức hàng năm được thực hiện vào khoảng thời gian nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2022/TT-BNV Quy định về việc báo cáo thông kê công chức như sau:
Quy định chung về chế độ báo cáo thống kê công chức
Định kỳ hàng năm, hoặc theo yêu cầu của đột xuất của Bộ Nội vụ, cơ quan quản lý công chức chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc lập báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức của năm trước báo cáo cơ quan quản lý công chức vào ngày 31 tháng 3 của năm sau theo biểu mẫu thống nhất. Cơ quan quản lý công chức tổng hợp các báo cáo này và gửi về Bộ Nội vụ vào ngày 30 tháng 6 năm của năm sau gồm:
1. Nội dung báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Thời điểm tính báo cáo thống kê số lượng, chất lượng, danh sách và tiền lương công chức tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm gồm:
a) Báo cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Vụ, (Ban) Tổ chức Cán bộ hoặc Sở Nội vụ của các cơ quan quản lý công chức trước ngày 31 tháng 3 của năm sau;
b) Báo cáo của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 của năm sau;
c) Trường hợp phải báo cáo đột xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
3. Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức gửi về Bộ Nội vụ theo hai hình thức: bằng văn bản (có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức) và báo cáo điện tử qua thư điện tử theo địa chỉ: ccvc@moha.gov.vn.
Theo đó, các cơ quan nhà nước phải thực hiện báo cáo thông kê danh sách và tiền lương công chức hàng năm vào các khoảng thời gian như sau:
- Báo cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Vụ, (Ban) Tổ chức Cán bộ hoặc Sở Nội vụ của các cơ quan quản lý công chức trước ngày 31 tháng 3 của năm sau;
- Báo cáo của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 của năm sau;
- Trường hợp phải báo cáo đột xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện theo mẫu báo cáo nào? (Hình từ Internet)
Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện theo mẫu báo cáo nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 11/2021/TT-BNV quy định về mẫu báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện như sau:
Báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức
Định kỳ hàng năm, ngày 30 tháng 6 của năm sau hoặc thời điểm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý công chức chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc lập danh sách và tiền lương công chức tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước gửi Bộ Nội vụ, gồm:
1. Danh sách và tiền lương công chức từ cấp huyện trở lên thuộc thẩm quyền quản lý theo Biểu mẫu số 03 (viết tắt là BM03/BNV) ban hành kèm theo Thông tư này, sau đó tổng hợp gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành;
2. Danh sách và tiền lương cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý theo Biểu mẫu số 04 (viết tắt là BM04/BNV) ban hành kèm theo Thông tư này, sau đó tổng hợp gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành;
Từ quy định trên thì đối với báo cáo thông kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện thì sẽ sử dụng mẫu báo cáo theo Biểu mẫu 03 (viết tắt là BM03/BNV) ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT-BNV.
Sau khi thực hiện báo cáo theo mẫu thì gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành.
Khi báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện thì cần báo cáo những thông tin nào?
Căn cứ Phụ lục 3 Thông tư 11/2021/TT-BNV quy định về mẫu báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện trở lên như sau:
Như vậy, khi thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện thì cần báo cáo những thông tin sau:
- Họ và tên công chức;
- Ngày tháng năm sinh, giới tính công chức;
- Chức vụ hoặc chức danh công tác;
- Cơ quan, đơn vị đang làm việc;
- Thời gian giữ ngạch (kể cả ngạch tương đương);
- Mức lương hiện hưởng (hệ số lương, mã số ngạch hiện giữ);
- Các phụ cấp mà công chức đang hưởng (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp vượt khung, tổng phụ cấp theo phần trăm).
Khi báo cáo thống kê danh sách và tiền lương công chức cấp huyện thì cơ quan thực hiện báo cáo cần lưu ý như sau:
Thông tin đơn vị công tác cần phải ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Sở/ban/ngành trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, ban, ngành ở Trung ương.
Thông tin về tổng phụ cấp theo phần trăm là tổng các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực và phụ cấp vượt khung.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?