Thu mua tài sản có được do trộm cắp bị phạt tù bao nhiêu năm? Có phải hoàn trả lại tài sản có được do trộm cắp đã thu mua?

Cho tôi hỏi người thu mua tài sản có được do trộm cắp bị phạt tù bao nhiêu năm? Người thu mua tài sản có được do trộm cắp có bị tịch thu tài sản hay không? Thu mua nhưng không biết tài sản có được do trộm cắp có phải hoàn trả lại tài sản hay không? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Người thu mua tài sản có được do trộm cắp bị phạt tù bao nhiêu năm?

Hành vi thu mua tài sản có được do trộm cắp được quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
...

Theo đó, người thu mua tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù sau đây:

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

Trong trường hợp người thu mua tài sản không biết tài sản mình thu mua có được do trộm cắp sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.

Thu mua tài sản có được do trộm cắp bị phạt tù bao nhiêu năm? Có phải hoàn trả lại tài sản có được do trộm cắp đã thu mua?

Thu mua tài sản có được do trộm cắp (Hình từ Internet)

Người thu mua tài sản có được do trộm cắp có bị tịch thu tài sản hay không?

Hành vi thu mua tài sản có được do trộm cắp được quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người thu mua tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản và như đã phân tích, trong trường hợp người thu mua tài sản không biết tài sản mình thu mua có được do trộm cắp sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.

Thu mua nhưng không biết tài sản có được do trộm cắp có phải hoàn trả lại tài sản hay không?

Giao dịch được thực hiện giữa người thu mua tài sản và người bán tài sản có được do trộm cắp được quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Theo đó, giao dịch giữa người thu mua tài sản và người bán tài sản có được do trộm cắp được xác định là giao dịch vô hiệu vì nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của luật khi người bán không phải là chủ sở hữu của tài sản nhưng lại bán cho người thu mua, tài sản giao dịch mua bán là do phạm tội mà có.

Xét trường hợp người thu mua tài sản không biết nguồn gốc tài sản là do trộm cắp mà có, ở đây người thu mua được xác định là người chiếm hữu ngay tình, tuy nhiên theo Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Bênh cạnh đó, do giao dịch mua bán trong trường hợp này được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu nên việc giải quyết hậu quả pháp lý được thực hiện theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản đã được thu mua do trộm cắp mà có và người thu mua có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản và bồi thường các thiệt hại phát sinh nếu có.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trộm cắp tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan Trộm cắp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xài ké wifi nhà người khác có thể bị phạt tiền, thậm chí truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động muốn lấy trộm tài sản công ty nhưng chưa thực hiện được đã bị phát hiện thì có thể sa thải không?
Pháp luật
Trong vụ án trộm cắp tài sản là xe máy người em mượn của người chị, giấy tờ mang tên chị, thì ai được xác định là bị hại?
Pháp luật
Phạm tội lần đầu về hành vi trộm cắp tài sản thì mức đặt tiền để bảo đảm phải bao nhiêu mới được tại ngoại?
Pháp luật
Nếu tái phạm với hành vi trộm cắp tài sản sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính có bị phạt tù không?
Pháp luật
Trộm cắp tài sản nhiều lần nhưng không liên tiếp, liền kề và mỗi lần chưa tới 2 triệu đồng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền có thể khởi tố vụ án trộm cắp tài sản khi không có yêu cầu của bị hại không?
Pháp luật
Tiền phúng điếu là gì? Trộm tiền phúng điếu trên 2 triệu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Chưa có tiền sự tiền án mà trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trộm cắp tài sản
3,096 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trộm cắp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào