Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định như thế nào?
Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định như thế nào?
Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định tại Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9720:2013 (ASTM D 3082-09) như sau:
Thiết bị, dụng cụ
7.1. Tất cả các dụng cụ thí nghiệm sử dụng trong phương pháp phân tích này phải được làm từ nhựa hoặc không chứa Bo.
7.2. Bể điều nhiệt, có bộ kiểm soát nhiệt độ ở 55 0C ± 2 0C.
7.3. Máy quang phổ, phù hợp để đo ở bước sóng 540 nm. Tiến hành đo màu trong phương pháp thử này phải tuân theo ASTM E60. Máy đo quang phổ phải phù hợp với ASTM E275. Đo độ hấp thụ quang sử dụng curvet 50 mm.
7.4. Đĩa làm bay hơi, có dung tích từ 100 mL đến 150 mL.
Theo đó, thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định như sau:
- Tất cả các dụng cụ thí nghiệm sử dụng trong phương pháp phân tích này phải được làm từ nhựa hoặc không chứa Bo.
- Bể điều nhiệt, có bộ kiểm soát nhiệt độ ở 55 0C ± 2 0C.
- Máy quang phổ, phù hợp để đo ở bước sóng 540 nm. Tiến hành đo màu trong phương pháp thử này phải tuân theo ASTM E60. Máy đo quang phổ phải phù hợp với ASTM E275. Đo độ hấp thụ quang sử dụng curvet 50 mm.
- Đĩa làm bay hơi, có dung tích từ 100 mL đến 150 mL.
Xác định hàm lượng Bo trong nước (Hình từ Internet)
Thuốc thử để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định như thế nào?
Thuốc thử để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định tại Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9720:2013 (ASTM D 3082-09) như sau:
Thuốc thử
8.1. Sử dụng hóa chất cấp thuốc thử trong tất cả các phép thử. Nếu không có quy định riêng, thì sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết tương đương nhưng không được làm giảm độ chính xác của phép thử.
8.2. Độ tinh khiết của nước, nếu không có các qui định riêng, thì nước được đề cập đến trong tiêu chuẩn này là nước thuốc thử, loại I, II, hoặc loại III quy định trong TCVN 2117 (ASTM D1193). Nước loại I là loại được ưu tiên sử dụng và được dùng rộng rãi. Loại II được chỉ định sử dụng trong các phép thử vòng nhằm kiểm tra phương pháp phân tích này.
CHÚ THÍCH 2: Người sử dụng phải bảo đảm loại nước thuốc thử được lựa chọn không chứa chất gây cản trở. Nước phải được sử dụng phân tích trong phương pháp thử nghiệm.
8.3. Dung dịch Bo gốc (1,00 mL = 1,00 mg B), làm khô khoảng 10 g tinh thể axit boric (H3BO3) trong bình hút ẩm có chứa gel silica trong 24 h (Chú thích 3). Hòa tan 5,719 g H3BO3 khô trong nước và pha loãng tới 1 L. Bảo quản dung dịch này trong chai nhựa hoặc bình chứa không có Bo. Cách khác là có thể sử dụng dung dịch gốc Bo đã được chứng nhận có bán sẵn trên thị trường.
CHÚ THÍCH 3: Nếu axit boric được gia nhiệt sẽ dần bị mất nước, đầu tiên chuyển thành axit metaboric (HBO2) và cuối cùng bị mất nước hoàn toàn thành oxit khan (B2O3). Do đó, điều quan trọng là không được sử dụng lò nung để làm khô axit boric.
8.4. Dung dịch Bo chuẩn (1,00 mL = 0,010 mg B), dùng nước pha loãng một cách định lượng 10,0 mL dung dịch Bo gốc thành 1 L. Bảo quản trong chai nhựa hoặc bình chứa không có Bo.
8.5. Dung dịch curcumin, hòa tan 40 mg curcumin đã nghiền mịn và 5 g axit oxalic (H2C2O4.2H2O) trong 80 mL cồn isopropyl. Cho vào 4,0 mL axit clohydric (HCl, khối lượng riêng 1,19) và bổ sung cồn isopropyl tới vạch 100 mL.
CHÚ THÍCH 4: Có những phương pháp so màu sử dụng các chất chỉ thị khác để phân tích Bo (phương pháp Carmine).
8.6. Axit clohydric (1 + 19), lấy 1 phần thể tích axit clohydric (khối lượng riêng 1,19) cho vào 19 phần thể tích nước.
8.7. Cồn isopropyl
8.8. Dung dịch hydroxyt natri (20 g/L), hòa tan 2 g NaOH trong nước và pha loãng tới 100 mL.
Như vậy, thuốc thử để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được quy định cụ thể trên.
Lấy mẫu để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được thực hiện như thế nào?
Việc lấy mẫu để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được thực hiện theo Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9720:2013 (ASTM D 3082-09) như sau:
Lấy mẫu
9.1. Lấy mẫu theo ASTM D1066 hoặc ASTM D3370.
9.2. Sau khi lấy mẫu, tiến hành lọc mẫu qua màng lọc kích thước lỗ 0,45 mm càng sớm càng tốt.
9.3. Mẫu phải được lấy và bảo quản trong chai polyetylen hoặc thủy tinh không chứa Bo và bền với kiềm. Không cần cách bảo quản nào khác.
Theo đó, lấy mẫu để thực hiện phương pháp xác định hàm lượng Bo trong nước được thực hiện như sau:
- Lấy mẫu theo ASTM D1066 hoặc ASTM D3370.
- Sau khi lấy mẫu, tiến hành lọc mẫu qua màng lọc kích thước lỗ 0,45 mm càng sớm càng tốt.
- Mẫu phải được lấy và bảo quản trong chai polyetylen hoặc thủy tinh không chứa Bo và bền với kiềm. Không cần cách bảo quản nào khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?