Thánh thất có phải là cơ sở tôn giáo không? Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ cơ sở tôn giáo của tổ chức tôn giáo?
Thánh thất có phải là cơ sở tôn giáo không?
Căn cứ quy định Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
11. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.
12. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
13. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo.
14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
15. Địa điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
16. Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.
Theo quy định, cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
Như vậy, thánh thất của tổ chức tôn giáo được xem là một cơ sở tôn giáo theo quy định pháp luật.
Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ cơ sở tôn giáo của tổ chức tôn giáo hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.
3. Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.
Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo theo quy định pháp luật.
Thánh thất có phải là cơ sở tôn giáo không? Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ cơ sở tôn giáo của tổ chức tôn giáo? (Hình từ Internet)
Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo là gì? Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được thực hiện thế nào?
Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo là gì?
Theo Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như sau:
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
(2) Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016;
(3) Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
(4) Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
(5) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
(6) Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được thực hiện như sau:
(1) Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản (3).
(2) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
- Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
- Hiến chương của tổ chức;
- Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
(3) Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;
- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Người lái xe gắn máy có được để trẻ em ngồi trên tay lái không? Người lái xe gắn máy để trẻ em ngồi trên tay lái thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Giáo viên tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo cho ai? Cần báo cáo những nội dung gì?
- Công văn 618/BNV-CQĐP đề nghị tạm dừng trình đề án sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã?
- Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn nào? Biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác?
- Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được quy định như thế nào?