Thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư thuộc cơ quan nào theo quy định pháp luật?
Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 32 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:
“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này."
Như vậy, hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư được quy định cụ thể ở trên.
Tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có quyền gì?
Căn cứ Điều 39 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định cụ thể:
“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư?
Theo Điều 35 Luật Luật sư 2006 quy định:
"Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên."
Như vậy tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp.
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được quy định thế nào?
Mẫu báo cáo về tổ chức hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Mẫu sổ đăng ký hoạt động về quản lý hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thuộc Sở Tư pháp là mẫu nào?
Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tổ chức hành nghề luật sư hiện nay đang dùng mẫu nào?
Khi thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư sẽ sử dụng mẫu thông báo mới nhất theo Thông tư 03 là mẫu nào?
Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư hiện nay sẽ sử dụng mẫu đơn nào?
Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư mới nhất 2024 ra sao?
Mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư là bao nhiêu?
Luật sư tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên thì có bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư có được thành lập ngoài phạm vi nơi tổ chức đăng ký hoạt động không?
Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì có phải báo cáo về việc tạm ngừng với cơ quan thuế hay không?
Đặt câu hỏi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?