Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được bao nhiêu phần trăm cán bộ cùng đơn vị đề nghị thì mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi?
- Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được bao nhiêu phần trăm cán bộ cùng đơn vị đề nghị thì mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi?
- Thời gian để Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi gửi về Hội đồng Thi đua Khen thưởng là khi nào?
- Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được bao nhiêu phần trăm cán bộ cùng đơn vị đề nghị thì mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi?
Xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi (Hình từ internet)
Theo khoản 2 Điều 5 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Đã giải quyết, xét xử liên tục từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với các thành phố trực thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác) mà không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
2. Được trên 50% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề nghị.
Căn cứ trên quy định Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được trên 50% cán bộ cùng đơn vị đề nghị thì mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi.
Thời gian để Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi gửi về Hội đồng Thi đua Khen thưởng là khi nào?
Theo khoản 1 Điều 17 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Thời gian tổ chức xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Tháng 5, 6: Các Thẩm phán có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” theo quy định của Quy chế này chuẩn bị hồ sơ theo quy định (Số liệu báo cáo được tính đến ngày 30/4 của năm đề nghị xét tặng);
Hội đồng Tư vấn tiến hành xem xét, đánh giá hồ sơ, thống nhất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tổng hợp danh sách, thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị các Thẩm phán đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” trước khi báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao).
2. Tháng 7, 8: Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp danh sách và chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, vinh danh Thẩm phán; trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Sau thời điểm ngày 30/4 của năm đến trước thời điểm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” mà Thẩm phán có án quá hạn luật định hoặc có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5% hoặc có án tạm đình chỉ không đúng quy định pháp luật, sẽ không được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Theo đó, thời gian để Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi gửi về Hội đồng Thi đua Khen thưởng là vào tháng 5, tháng 6.
Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Theo Điều 18 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” gồm có:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” (mẫu số 01);
b) Biên bản họp xem xét, đánh giá của Hội đồng Tư vấn (mẫu số 02);
c) Danh sách Thẩm phán đề nghị xét tặng, cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn (mẫu số 03);
d) Báo cáo tự đánh giá, nhận xét về quá trình làm nhiệm vụ của Thẩm phán có nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền (mẫu số 04).
Số liệu các vụ, việc đã dùng làm căn cứ, thành tích để xét tặng, vinh danh Thẩm phán lần trước không được dùng để làm căn cứ để xét tặng, đề nghị khen thưởng lần sau.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” được gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao) trước ngày 30/6 hàng năm.
Theo đó, hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
- Tờ trình đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” (mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020);
- Biên bản họp xem xét, đánh giá của Hội đồng Tư vấn (mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020);
- Danh sách Thẩm phán đề nghị xét tặng, cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn (mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020);
- Báo cáo tự đánh giá, nhận xét về quá trình làm nhiệm vụ của Thẩm phán có nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền (mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020).
Số liệu các vụ, việc đã dùng làm căn cứ, thành tích để xét tặng, vinh danh Thẩm phán lần trước không được dùng để làm căn cứ để xét tặng, đề nghị khen thưởng lần sau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?