Tàu bay đã xóa quốc tịch nước ngoài có được mang quốc tịch Việt Nam? Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam đăng ký dấu hiệu như thế nào?
Tàu bay đã xóa quốc tịch nước ngoài có được mang quốc tịch Việt Nam?
Tàu bay đã xóa quốc tịch nước ngoài có được mang quốc tịch Việt Nam? (Hình từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay như sau:
Đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
Dẫn chiếu theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1, 2 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP) quy định yêu cầu và điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay như sau:
Yêu cầu và điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Yêu cầu về đăng ký quốc tịch tàu bay
a) Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác (trường hợp tàu bay do cá nhân khai thác thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam); tàu bay được thuê mua hoặc thuê theo hình thức thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên để khai thác tại Việt Nam phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
b) Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam, tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.
2. Điều kiện tàu bay được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa đăng ký quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về quyền sở hữu tàu bay; quyền chiếm hữu tàu bay đối với trường hợp thuê - mua hoặc thuê tàu bay;
c) Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc tịch lần đầu phải đáp ứng yêu cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã qua sử dụng tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
d) Đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với tàu bay đã xóa đăng ký quốc tịch nước ngoài được phép đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.
Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam đăng ký dấu hiệu như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam như sau:
Dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký
1. Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay bao gồm biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
2. Dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được biểu thị bằng hai (02) chữ cái viết liền “VN” và tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và ba (03) chữ số Ả rập:
a) Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/Turbojet);
b) Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);
c) Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston;
d) Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác.
Theo đó, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam đăng ký dấu hiệu được biểu thị bằng hai (02) chữ cái viết liền “VN” và tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và ba (03) chữ số Ả rập:
+ Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/Turbojet);
+ Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);
+ Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston;
+ Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác.
Yêu cầu về dấu hiệu đăng ký của tàu bay khi hoạt động khai thác tàu bay?
Theo Điều 12 Nghị định 68/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP) quy định như sau:
Yêu cầu chung đối với việc sơn, gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký tàu bay
1. Khi hoạt động, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký.
2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu hiệu có nội dung hoặc hình thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) về dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, việc gắn dấu hiệu đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam cần đáp ứng được các yêu cầu được quy định trên khi hoạt động khai thác tàu bay.
![Thư viện nhà đất](https://cdn.luatnhadat.vn/upload/bds/NLN/bo-sung-thong-tin.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TV/230610/tau-bay-2.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TV/230610/tau-bay-3.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/BN/061022/Tau-bay-mang-quoc-tich-viet-nam.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lỗi dừng xe mặc áo mưa không đúng quy định phạt bao nhiêu 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?
- Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh áp dụng tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 mới nhất? Căn cứ định giá dịch vụ khám chữa bệnh?
- Mẫu công văn xin gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng EC? Nguyên tắc cần tuân thủ khi ký kết hợp đồng EC?
- Viết đoạn văn kể về công việc của người thân lớp 2? Viết 4 đến 5 câu về công việc của người thân của em lớp 2?
- Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu theo Quyết định 922 thuộc Bộ Nội vụ thực hiện ra sao?