Tài xế xe ôm công nghệ có được dùng điện thoại trong khi lái xe không? Mức phạt nào dành cho hành vi trên?

Tài xế xe ôm công nghệ có được dùng điện thoại trong khi lái xe không? Tài xế xe ôm công nghệ sử dụng điện thoại khi đang lái xe có thể bị xử phạt hành chính như thế nào? Có thể xử lý hình sự đối với hành vi tài xế xe ôm công nghệ sử dụng điện thoại khi đang lái xe không?

Tài xế xe ôm công nghệ có được dùng điện thoại trong khi lái xe không?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Theo đó, pháp luật nghiêm cấm các hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Do đó, tài xế xe ôm công nghệ không được dùng điện thoại trong khi chạy xe.

Trường hợp gắn điện thoại trên xe nhưng trong quá trình chạy xe có dùng tay để thực hiện các thao tác trên điện thoại thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Khi cần tra cứu, nghe, gọi thì nên dừng lại tại những vị trí cho phép dừng, đổ để đảm bảo an toàn giao thông.

Tài xế xe ôm công nghệ dùng điện thoại khi đang lái xe

Tài xe ôm công nghệ dùng điện thoại khi đang lái xe (Hình từ internet)

Tài xế xe ôm công nghệ sử dụng điện thoại khi đang lái xe có thể bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và điểm b khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
...

Như vậy, trường hợp tài xế xe ôm công nghệ vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại có thể bị xử lý hành chính với mức phạt tiền lên đến 1.000.000 đồng.

Ngoài ra, tài xế xe ôm công nghệ vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Có thể xử lý hình sự đối với hành vi tài xế xe ôm công nghệ sử dụng điện thoại khi đang lái xe

Căn cứ Điều 260 của Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại gây tai nạn làm thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều này với mức phạt tù cao nhất của tội này tối đa lên đến 15 năm tù.

An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm đối với người được chở trên xe máy từ 01/01/2025
Pháp luật
Hướng dẫn giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông theo Thông tư 69/2024?
Pháp luật
Đáp án cuộc thi Vì an toàn giao thông Thủ đô cấp THCS vòng 3 năm 2024 trắc nghiệm trực tuyến trên internet ra sao?
Pháp luật
Đáp án Vì an toàn giao thông Thủ đô 2024 vòng 3 THPT, THCS trắc nghiệm trực tuyến trên internet ra sao?
Pháp luật
Đáp án đợt 1 Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật về trật tự an toàn giao thông trực tuyến tỉnh Thái Nguyên mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Bản cam kết thực hiện Pháp luật về trật tự an toàn giao thông của học sinh THPT mới nhất? Hướng dẫn cách viết?
Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tỉnh Đắk Lắk?
Pháp luật
Chưa đủ tuổi lái xe đụng chết người có bị truy cứu TNHS không? Giao xe cho con chưa đủ tuổi gây tai nạn có phải ngồi tù?
Pháp luật
Người chưa đủ tuổi lái xe mà đụng chết người rồi bỏ trốn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 quy định nguyên tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ tại điều mấy?
Pháp luật
Mẫu bài dự thi Vì an toàn giao thông Thủ đô 2024 hay nhất? Tổng hợp mẫu bài dự thi viết Vì an toàn giao thông Thủ đô 2024 hay nhất ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn giao thông
669 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An toàn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào