Tải về mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ? Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là gì?

Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là gì? Mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ công trình mới nhất hiện nay? Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện theo trình tự nào?

Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là gì?

Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là tài liệu ghi lại thông tin thực tế về tình trạng của một công trình, hạng mục hoặc khu vực xây dựng tại thời điểm khảo sát. Đây là một loại văn bản quan trọng được lập bởi các bên liên quan (chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản lý, v.v.) trước khi bắt đầu triển khai một dự án xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4 Điều 73 Luật Xây dựng 2014 thì khảo sát hiện trạng công trình là một trong các loại hình khảo sát xây dựng.

Mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ công trình mới nhất hiện nay?

Hiện nay, Luật Xây dựng 2014 và các văn bản có liên quan không quy định về mẫu khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ công trình là mẫu nào. Tuy nhiên, các cơ quan, đơn vị có thể tham khảo mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình sau đây:

Mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ công trình

TẢI VỀ Mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình (trước khi phá dỡ công trình)

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;

- Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014;

- Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;

- Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

- Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.

Tải về mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ? Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là gì?

Tải về mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ? Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là gì? (Hình từ Internet)

Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện theo trình tự nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:

(1) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

(2) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

(2) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

(3) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

Lưu ý: Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:

- Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự nêu trên;

+ Tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

- Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có);

Thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

- Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;

- Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

(Theo khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)

Phá dỡ công trình xây dựng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tải về mẫu biên bản khảo sát hiện trạng công trình trước khi phá dỡ? Biên bản khảo sát hiện trạng công trình là gì?
Pháp luật
Mẫu tờ trình thẩm định, phê duyệt phương án phá dỡ công trình xây dựng mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong trường hợp nào? Chủ thể nào có trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng?
Pháp luật
Việc phá dỡ công trình xây dựng có được thực hiện trong trường hợp công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phá dỡ công trình xây dựng
171 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phá dỡ công trình xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phá dỡ công trình xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào