Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cần phải niêm yết công khai những thông tin gì?

Cho tôi hỏi một số điều liên quan đến thực hiện trợ giúp pháp lý như sau: Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cần phải niêm yết công khai những thông tin gì? Người thực hiện trợ giúp pháp lý và trợ giúp viên pháp lý có bắt buộc tham gia tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng hay không? - Câu hỏi của chị Minh Châu (Gia Lai).

Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cần phải niêm yết công khai những thông tin gì?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTP quy định về nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

- Tại trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm) có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung sau đây:

+ Lịch tiếp người được trợ giúp pháp lý;

+ Nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý;

+ Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

+ Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm;

+ Nội dung khác (nếu cần thiết).

- Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung nêu trên phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cũng có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cần phải niêm yết công khai những thông tin gì?

Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cần phải niêm yết công khai những thông tin gì? (Hình từ Internet)

Người thực hiện trợ giúp pháp lý và trợ giúp viên pháp lý có bắt buộc tham gia tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng hay không?

Tại Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;
d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo đó các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý chỉ yêu cầu áp dụng với trợ giúp viên pháp lý.

Thời gian và nội dung khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý được quy định thế nào?

Về thời gian và nội dung khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTP (Sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTP) như sau:

Nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm.
2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
3. Các hình thức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:
a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên;
b) Được cử biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Nghỉ thai sản; Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của từng Trợ giúp viên pháp lý trên địa bàn, trong đó nêu rõ tên, hình thức, nội dung, thời gian, đơn vị tổ chức tập huấn. Trường hợp không phải tham gia thì ghi rõ lý do.

Theo đó, thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm.

Các nội dung tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:

- Kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại diện ngoài tố tụng là gì? Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của Luật sư như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Người sử dụng đất được trợ giúp pháp lý theo Luật Đất đai mới nhất? Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị?
Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp tại phiên Tòa không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đúng không?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không? Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có chi nhánh không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý không phải trả tiền cho người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Những tổ chức nào được đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý? Tổ chức đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng được điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
1,248 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào