Tai nạn giao thông đường thủy giải quyết như thế nào? Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trách nhiệm hình sự khi điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây chết người
Trách nhiệm hình sự khi điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây chết người
Theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 84 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“Điều 272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
[...]
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Yêu cầu để cấu thành tội phạm là buộc phải có yếu tố lỗi của người thực hiện hành vi. Theo đó, chỉ trong trường hợp người điều khiển tàu đâm vào tàu của anh chị của anh có lỗi, cụ thể là vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy thì mới phát sinh trách nhiệm hình sự đối với người này. Vậy trong trường hợp lỗi hoàn toàn thuộc về người điều khiển tàu kia thì anh ta có thể chịu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông
Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải đảm bảo có thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp có quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Trong trường hợp lỗi thuộc về người lái tàu đã đâm vào tàu của anh chị anh thì người này có trách nhiệm bồi thường đối với những thiệt hại đã gây ra bởi hành vi của mình.
Tuy nhiên, trong trường hợp lỗi hoàn toàn do anh chị của anh thì người lái tàu này không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Việc bồi thường thiệt hại của người có lỗi khi tai nạn giao thông đường thủy xảy ra phải đảm bảo yếu tố kịp thời, bên cạnh đó là phải bồi thường toàn bộ các thiệt hại đã xảy ra do lỗi của bản thân. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, các bên chỉ bồi thường trong giới hạn lỗi của mình gây ra. Trong trường hợp lỗi từ cả 2 bên thì người lái tàu đó không phải chịu trách nhiệm toàn bộ các thiệt hại trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?
- Nghiêm cấm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào theo quy định pháp luật ngoại thương?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là gì? Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở gồm các tổ chức nào?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của Hội người cao tuổi? Tải về file word mẫu Báo cáo tổng kết mới nhất?