Tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư thuộc trường hợp nào?

Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia có trách nhiệm như thế nào? Tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư thuộc trường hợp nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Thanh ở Long Thành.

Tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư thuộc trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định trường hợp được thu hồi khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:

Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.
...

Theo đó, trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (Hình từ Internet)

Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định cụ thể:

Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
3. Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:
a) Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;
b) Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;
c) Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.
...

Như vậy, tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia có trách nhiệm như sau:

- Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;

- Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;

- Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.

Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia?

Tại Điều 10 Nghị định 51/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư
1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.

Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin gì?
Pháp luật
Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa bao nhiêu năm? Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã phê duyệt được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư thuộc trường hợp nào?
Pháp luật
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là gì? Ai có quyền quyết định thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm những tài liệu gì và thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thu hồi khoáng sản có trách nhiệm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
603 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào