Tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật thì có thể bị xử lý như thế nào? Thời hiệu xử phạt là bao lâu?

Em ơi cho anh hỏi: Có được tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật không? Tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật thì có thể bị xử lý như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Tùng đến từ Long An.

Có được tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 23 Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007 quy định như sau:

Tôn trọng tổ ấm và gia đình
...
3. Các quốc gia thành viên bảo đảm rằng trẻ em khuyết tật có quyền được tôn trọng cuộc sống gia đình một cách bình đẳng. Để hướng tới biến quyền này thành hiện thực, và để ngăn chặn sự giấu diếm, bỏ rơi, vô trách nhiệm, cách ly trẻ em khuyết tật, quốc gia thành viên cam kết cung cấp thông tin, dịch vụ và sự hỗ trợ kịp thời và toàn diện cho trẻ em khuyết tật và gia đình họ.
4. Quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng trẻ em không bị tách khỏi cha mẹ trái với ý muốn của trẻ, trõ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phù hợp với luật và thủ tục có hiệu lực rằng việc tách trẻ khỏi cha mẹ là cần thiết vì lợi ích tốt nhất của trẻ, quyết định này phải được xem xét lại về mặt tư pháp. Trong mọi trường hợp, không bao giờ được tách trẻ em khỏi cha mẹ trên cơ sở sự khuyết tật của trẻ, của bố, mẹ hoặc của cả hai bố mẹ.
5. Khi gia đình ruột thịt của trẻ khuyết tật không thể chăm sóc trẻ, quốc gia thành viên tiến hành mọi nỗ lực để cung cấp sự chăm sóc thay thế trong gia đình lớn hơn của trẻ, nếu không được, thì chăm sóc tại cộng đồng ở một nơi bố trí như gia đình.

Theo đó, không thể tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật.

Tham khảo thêm về mẫu giấy xác nhận khuyết tật mới nhất năm 2023. Tải về

Người khuyết tật

Người khuyết tật (Hình từ Internet)

Tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật thì có thể bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
đ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, còn tổ chức vi phạt thì sẽ bị phạt gấp 02 lần mức cá nhân.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tách trẻ em khỏi cha mẹ vì cả cha và mẹ đều là người khuyết tật là 01 năm.

Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lợi dụng hình ảnh của tổ chức vì người khuyết tật để nhận tiền quyên góp thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục không cho phép người khuyết tật được miễn, giảm học môn thể dục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật có được quyền tiếp cận thông tin? Có bao nhiêu biện pháp tạo điều kiện để người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận thông tin?
Pháp luật
Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm khám chữa bệnh cho người khuyết tật đúng không? Người khuyết tật có được hỗ trợ chi phí trong thời gian khám chữa bệnh?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng hình ảnh người khuyết tật để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật bị mắc bệnh tâm thần có được hỗ trợ chi phí trong thời gian điều trị tại bệnh viện không?
Pháp luật
Người khuyết tật có được ưu tiên mua vé tàu hỏa không? Mua vé tàu hỏa nhầm ngày thì có được đổi lại hay không hay phải bỏ mua vé khác?
Pháp luật
Phân biệt đối xử người khuyết tật là gì? Có được phân biệt đối xử với người khuyết tật hay không?
Pháp luật
Người khuyết tật nặng cần phải có người chăm sóc hoàn toàn? Người khuyết tật nặng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật có được tham gia hiến máu? Người khiếu tật tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật
859 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào