Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý rời vị trí trực ban có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có những nghĩa vụ gì?
Theo Điều 26 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về nghãi vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Nghĩa vụ của sĩ quan
Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
1. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
2. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
3. Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
4. Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
5. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có những nghĩa vụ sau đây:
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý rời vị trí trực ban có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý rời vị trí trực ban sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Theo Điều 24 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các hành vi vi phạm quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ như sau:
Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ
1. Tự ý bỏ vị trí hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu đã bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, đến giáng chức, cách chức.
Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý bỏ vị trí trực ban hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Trong trường hợp đã bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm thì có thể bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, đến giáng chức, cách chức.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý rời vị trí trực ban có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Theo Điều 409 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy như sau:
Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý bỏ vị trí trực ban mà gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Ngoài ra, nếu sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tự ý bỏ vị trí trực ban trong những trường hợp sau đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Trong chiến đấu;
- Trong khu vực có chiến sự;
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
- Trong tình trạng khẩn cấp;
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhật ký giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm những nội dung cơ bản nào?
- Kể về một ngày hội mà em đã chứng kiến hoặc tham gia lớp 3? Nội dung đánh giá học sinh lớp 3 theo Thông tư 27 ra sao?
- Thông tư hướng dẫn Nghị định 178 quy định Chế độ về hưu trước tuổi mới nhất được hưởng những gì?
- Mức nộp thuế môn bài 2025 hộ kinh doanh là bao nhiêu? Hộ kinh doanh được miễn thuế môn bài khi nào?
- Thời gian hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2025 theo Thông tư 01 2025 của Bộ Nội vụ tính từ ngày nào? Cách tính ra sao?