Sau sáp nhập xã giai đoạn 23 25: Số lượng cán bộ công chức cấp xã dôi dư là bao nhiêu? Số lượng CBCC cấp xã hiện nay được quy định thế nào?
Sau sáp nhập xã giai đoạn 23 25: Số lượng cán bộ công chức cấp xã dôi dư là bao nhiêu?
Theo Báo cáo 8677/BC-BNV ngày 31/12/2024 của Bộ Nội vụ về tình hình và kết quả thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 (tính đến ngày 31/12/2024).
Đối với đơn vị hành chính cấp xã, có 1.178 đơn vị thực hiện sắp xếp (664 đơn vị thuộc diện sắp xếp, 134 đơn vị khuyến khích sắp xếp, 298 đơn vị liền kề, 82 đơn vị thành lập nguyên trạng). Sau sắp xếp giảm 563 ĐVHC cấp xã.
Trong đó, về số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại các ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp được thống kê như sau:
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách hiện có tại các ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp: 33.292 người;
- Bố trí đúng quy định tại các ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp: 20.662 người;
- Số dôi dư: 12.630 người (cán bộ: 4.702 người, công chức: 3.948 người, viên chức y tế: 952 người, người hoạt động không chuyên trách: 3.028 người).
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong đợt sắp xếp và sáp nhập xã giai đoạn 2023 – 2025, đã có 4.702 cán bộ, 3.948 công chức, 952 viên chức y tế và 3.028 người hoạt động không chuyên trách dôi sư khi thực hiện sáp nhập xã, tổng cộng là 12.630 người.
Sau sáp nhập xã giai đoạn 23 25: Số lượng cán bộ công chức cấp xã dôi dư là bao nhiêu? Số lượng CBCC cấp xã hiện nay được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã sau sáp nhập xã theo Nghị quyết 35?
Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp, sáp nhập xã được quy định tại Điều 4 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 như sau:
- Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thì đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp phải đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, trừ trường hợp nhập từ 03 đơn vị hành chính cùng cấp trở lên.
Trường hợp đã thực hiện sắp xếp với đơn vị hành chính liền kề nhưng do có các yếu tố đặc thù về văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, cộng đồng dân cư, điều kiện địa lý tự nhiên nên không thể nhập, điều chỉnh thêm với đơn vị hành chính cùng cấp khác dẫn đến đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp không đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định thì đơn vị hành chính sau sắp xếp phải đạt một trong các điều kiện sau đây:
+ Đơn vị hành chính cấp xã có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng, tiêu chuẩn còn lại phải đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
+ Đơn vị hành chính cấp xã có diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng và quy mô dân số đạt từ 300% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
+ Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở đề nghị của Chính phủ.
- Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà giảm được số lượng đơn vị hành chính thì không áp dụng tiêu chuẩn về đơn vị hành chính trực thuộc đối với đơn vị hành chính cấp huyện hình thành sau sắp xếp.
- Đơn vị hành chính đô thị dự kiến hình thành sau sắp xếp phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, loại đô thị đối với thành phố, thị xã, thị trấn hoặc trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với quận, phường theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Phạm vi phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã, thị trấn dự kiến hình thành sau sắp xếp và phạm vi đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với quận, phường dự kiến hình thành sau sắp xếp phải căn cứ vào một trong các quy hoạch là quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị hoặc các quy hoạch khác có liên quan.
Số lượng cán bộ công chức cấp xã hiện nay được quy định thế nào?
Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy định như sau:
(1) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
- Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
- Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
(3) Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản (2) thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản (2) hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
(4) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản (1), (2).
(5) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản (1), nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
(6) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều này bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.
Như vậy, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được xác định dựa trên loại đơn vị hành chính cấp xã, quy mô dân số và diện tích tự nhiên. UBND cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm điều chỉnh, quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã để phù hợp với tình hình thực tế, nhưng bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Nội dung tối thiểu của Giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu gồm những gì? Thời hạn cấp Giấy chứng nhận?
- Lễ 30 4 tiếng Anh là gì? Lễ 1 5 tiếng Anh là gì? Quốc tế lao động tiếng Anh là gì? Lễ 30/4 1/5 tiếng Anh?
- Bài phát biểu Ngày Hội đọc sách dành cho Hiệu trưởng hay ý nghĩa? Phát triển văn hóa đọc thông qua các hoạt động nào?
- Nghề thủ công mỹ nghệ là gì? Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ?
- Cấm đường ngày 14 4 và 15 4 tại Hà Nội năm 2025 chào đón đoàn khách quốc tế như thế nào? Chi tiết các tuyến đường bị cấm?