Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định?

Bản án cấp phúc thẩm án hình sự phải bao gồm những nội dung gì? Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định? câu hỏi của anh Thái (Hải Phòng).

Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định?

Theo Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ.
Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.

Theo đó, sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những cá nhân, tổ chức sau:

(1) Viện kiểm sát cùng cấp;

(2) Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền;

(3) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm;

(4) Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo;

(5) Người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ;

(6) Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự;

(7) Thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo.

Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định?

Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định? (hình từ internet)

Bản án cấp phúc thẩm án hình sự phải bao gồm những nội dung gì?

Tại Điều 260 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bản án phúc thẩm phải ghi rõ những nội dung sau:

(1) Tên Tòa án xét xử phúc thẩm;

- Số và ngày thụ lý vụ án;

- Số của bản án và ngày tuyên án;

- Họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên;

- Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét;

- Ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa;

- Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;

(2) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án;

(3) Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.

Những tòa án nào có quyền xét xử phúc thẩm án hình sự?

Tại Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.

Chiếu theo quy định này thì những tòa án sau có quyền xét xử phúc thẩm án hình sự:

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.

- Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.

- Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.

- Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.

Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có quyền như thế nào đối với bản án hình sự sơ thẩm?
Pháp luật
Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên bổ sung kháng nghị tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có cần phải báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát không?
Pháp luật
Việc tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Khi thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần báo cáo với ai để ra quyết định này?
Pháp luật
Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm ảnh hưởng như thế nào đến phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự?
Pháp luật
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bao gồm những ai? Hội đồng xét xử phúc thẩm được sửa bản án sơ thẩm như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có nội dung thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi hơn về phần án phí của bị cáo dựa trên cơ sở nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
10,589 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào