Săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì săn thú rừng hoang dã trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tôi có người bạn săn thú rừng hoang dã thu lợi với hành vi này là 500 triệu, vậy cho tôi hỏi là săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không? Săn thú rừng hoang dã trái phép với hành vi trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Câu hỏi của anh Đ.P đến từ Đồng Nai.

Săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không?

Săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không, thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP như sau:

1. Động vật hoang dã quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự là các loài động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Động vật hoang dã khác quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự là các loài động vật rừng thông thường theo quy định của pháp luật và động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

Theo đó tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:

Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:
a) Nhóm I: Các loài thực vật rừng, động vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IA: các loài thực vật rừng.
Nhóm IB: các loài động vật rừng.
b) Nhóm II: Các loài thực vật rừng, động vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IIA: Các loài thực vật rừng.
Nhóm IIB: Các loài động vật rừng.
2. Sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Định kỳ 05 năm một lần, hoặc trong trường hợp có thay đổi về các loài quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục I và II CITES thay đổi liên quan tới các loài thực vật rừng, động vật rừng phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Đồng thời tại Điều 5 Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:

Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, chế biến, vận chuyển, buôn bán các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên.
2. Mọi hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được quản lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp.
3. Khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu rừng đặc dụng.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong các diện tích rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.

Theo đó thú rừng hoang dã theo quy định pháp luật là các loài động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP, khoản 22 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP hoặc Phụ lục II và Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

Mọi hành vi săn thú rừng hoang dã này phải được quản lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp.

Hành vi săn thú rừng hoang dã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên là hành vi vi phạm pháp luật.

Nếu săn bắn thú rừng hoang dã nằm trong danh mục không được phép săn bắn thì là vi phạm pháp luật. Còn các loài thú rừng hoang dã khác nếu không phải danh mục không được phép săn bắn thì phải nằm trong khuôn khổ quản lý của cơ quan có thẩm quyền.

Nếu săn thú rừng hoang dã theo như các quy định này là hành vi vi phạm pháp luật.

săn thú rừng

Săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì săn thú rừng hoang dã trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)

Săn thú rừng hoang dã trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Săn thú rừng hoang dã trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 57 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp thu lợi bất chính 500 triệu với hành vi săn thú rừng hoang dã trái phép thì có thể bị phạt tiền tù từ 07 năm đến 12 năm.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nếu là pháp nhân thương mại thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Người săn thú rừng hoang dã trái phép nhưng nhưng ăn năn hối cải thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Người săn thú rừng hoang dã trái phép nhưng nhưng ăn năn hối cải thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không, thì theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
...

Như vậy, theo quy định trên thì người săn thú rừng hoang dã trái phép nhưng nhưng ăn năn hối cải thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp bị kết tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã như có phân tích ở trên.

Động vật hoang dã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Phương án nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 CITES là mẫu nào? Tải về mẫu đơn tại đâu?
Pháp luật
Cần ngăn chặn chợ tự phát buôn bán động vật hoang dã trong công tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học?
Pháp luật
Động vật hoang dã được xác định là loài có số lượng cá thể bị đe dọa tuyệt chủng khi đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì săn thú rừng hoang dã trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phương án nuôi sinh sản động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 2 CITES vì mục đích thương mại?
Pháp luật
Mẫu phương án nuôi sinh sản động vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục 3 CITES vì mục đích thương mại?
Pháp luật
Mẫu phương án nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục 1 CITES vì mục đích thương mại là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu mã số cơ sở nuôi các loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 CITES? Mã số cung cấp thông tin gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kiểm tra dành cho Cơ sở nghiên cứu nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Động vật hoang dã
1,219 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Động vật hoang dã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào