Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là mẫu nào? Việc nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES phải đảm bảo các điều kiện nào theo quy định?

Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES?

Nuôi sinh sản là hình thức nuôi giữ động vật hoang dã để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát (khoản 19 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP như sau:

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ)

...

...

Mẫu số 20

Báo cáo kiểm tra (dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh trưởng động vật)

Mẫu số 21

Báo cáo kiểm tra (dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh sản loài động vật đẻ trứng)

Mẫu số 22

Báo cáo kiểm tra (dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con)

Theo đó, Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là Mẫu số 22 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP:

Tải về Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở có hoạt động nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES.

Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là mẫu nào? (hình từ internet)

Việc nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại phải đảm bảo các điều kiện nào?

Việc nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP như sau:

Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại
1. Đối với động vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
b) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
c) Các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
d) Có phương án nuôi theo Mẫu số 04, Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...

Như vậy, việc nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại phải đảm bảo các điều kiện về xuất xứ nguồn giống; chuồng, trại; điều kiện về đăng ký nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các điều kiện khác được đề cập tại khoản 1 Điều này.

Trách nhiệm quản lý các cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES được quy định thế nào?

Trách nhiệm quản lý các cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES được quy định tại Điều 38 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(2) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc các Phụ lục CITES.

(3) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh thực hiện việc quản lý, theo dõi và cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra vào sổ theo dõi nuôi động vật theo Mẫu số 16, sổ theo dõi cơ sở trồng thực vật theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Hệ thống sổ theo dõi phải được lưu giữ dưới dạng bản cứng và tệp tin điện tử.

Cơ quan cấp mã số và cơ quan kiểm soát cơ sở nuôi, trồng khuyến khích cơ sở báo cáo hoạt động của cơ sở bằng tệp tin điện tử.

(4) Cơ quan quản lý quy định tại khoản 1, 2 Điều này cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra, gửi kèm báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để cập nhật số liệu phục vụ công tác quản lý từng thời kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, các cơ quan có liên quan kiểm tra cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I, II của CITES.

+ Việc kiểm tra được tiến hành phù hợp theo từng giai đoạn vòng đời của các loài nuôi.

(5) Việc kiểm tra phải lập thành báo cáo theo các Mẫu số 19, 20, 21 và 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Động vật hoang dã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kiểm tra dành cho cơ sở nghiên cứu nuôi sinh sản loài đẻ con thuộc Phụ lục CITES là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Phương án nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 CITES là mẫu nào? Tải về mẫu đơn tại đâu?
Pháp luật
Cần ngăn chặn chợ tự phát buôn bán động vật hoang dã trong công tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học?
Pháp luật
Động vật hoang dã được xác định là loài có số lượng cá thể bị đe dọa tuyệt chủng khi đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Săn thú rừng hoang dã có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì săn thú rừng hoang dã trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phương án nuôi sinh sản động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 2 CITES vì mục đích thương mại?
Pháp luật
Mẫu phương án nuôi sinh sản động vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục 3 CITES vì mục đích thương mại?
Pháp luật
Mẫu phương án nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục 1 CITES vì mục đích thương mại là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu mã số cơ sở nuôi các loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 CITES? Mã số cung cấp thông tin gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kiểm tra dành cho Cơ sở nghiên cứu nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Động vật hoang dã
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
44 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Động vật hoang dã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào