Động cơ đê hèn là gì? Động cơ đê hèn có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

Động cơ đê hèn là gì? Theo quy định của pháp luật hiện nay thì động cơ đê hèn có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không? Phân loại tội phạm được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự?

Động cơ đê hèn là gì?

Hiện nay, theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 và những văn bản có liên quan không có định nghĩa về động cơ đê hèn là gì.

Tuy nhiên, động cơ đê hèn được hiểu là động cơ thúc đẩy một người thực hiện hành vi phạm tội, hành vi này có thể xuất phát từ sự ích kỷ, thấp hèn, mục đích xấu xa, trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và quyền lời chính đáng của người khác nhằm thỏa mãn với lợi ích của bản thân mà không màn đến hậu quả có thể xảy ra.

Ví dụ về động cơ đê hèn, cụ thể:

- Phạm tội vì ghen tuông, thù hận cá nhân;

- Phạm tội để che dấu hành vi xấu xa khác;

- Phạm tội vì lợi ích cá nhân mà bất chấp hậu quả xảy ra;

- Lợi dụng người khác để thực hiện hành vi phạm tội;

- Trả thù người khác vì ý nghĩ thấp hèn.

- ...

Lưu ý: Thông tin "Động cơ đê hèn là gì?" Chỉ mang tính chất tham khảo!

Động cơ đê hèn là gì? Động cơ đê hèn có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

Động cơ đê hèn là gì? Động cơ đê hèn có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Động cơ đê hèn có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Như vậy, người phạm tội vi động cơ đê hèn được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Phân loại tội phạm được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về việc phân loại tội phạm như sau:

Theo đó, phân loại tội phạm tại Bộ luật Hình sự 2015 được thực hiện, cụ thể như sau:

(1) Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

(2) Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự 2015.

Trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Động cơ đê hèn là gì? Động cơ đê hèn có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định tội gì? Điều 249 Bộ luật Hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù mấy năm?
Pháp luật
Những hành vi nào được xem là trốn thuế đối với doanh nghiệp là gì? Mức hình phạt cao nhất cho tội trốn thuế là gì?
Pháp luật
Hàng giả là gì? Hành vi sản xuất hàng giả về công dụng nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự mới nhất năm 2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tội vi phạm quy định về sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí có bao nhiêu khung hình phạt?
Pháp luật
Tiêu ngữ là gì? Tiêu ngữ Việt Nam là gì? Xúc phạm Tiêu ngữ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Giao cấu với người dưới 13 tuổi dù là tự nguyện vẫn phạm tội hiếp dâm? Hành vi giao cấu được hiểu thế nào?
Pháp luật
Học sinh giỏi quốc gia có phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không? Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao lâu?
Pháp luật
Thế nào là người cao tuổi? Người cao tuổi và người già khác nhau như thế nào theo quy định tại Bộ luật Hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trách nhiệm hình sự
9 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào