Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hoạt động giám sát và cơ quan chịu sự giám sát. Cho tôi hỏi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì có những quyền và trách nhiệm gì? - Câu hỏi của chị Thạch Thảo ở Đồng Tháp.

Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát như sau:

Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát, nội dung được yêu cầu báo cáo, trả lời về vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát.
2. Giải trình, bảo vệ tính đúng đắn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát.
3. Đề nghị chủ thể giám sát xem xét lại kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không tán thành với kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát thì tự mình hoặc báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét kết luận, yêu cầu, kiến nghị đó.

Theo đó, quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giảm sát bao gồm các quyền được quy định tại Điều 8 nêu trên. Trong đó có quyền được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát, nội dung được yêu cầu báo cáo, trả lời về vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát.

giám sát

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; thực hiện kết luận, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng thời gửi đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
3. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có liên quan.

Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có những trách nhiệm được quy định cụ thể tại Điều 7 nêu trên.

Hiệu quả của hoạt động giám sát được đảm bảo như thế nào?

Căn cứ Điều 10 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về hiệu quả của giám sát như sau:

Hiệu quả của giám sát
1. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Hiệu quả giám sát của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.

Theo đó, hiệu quả giám sát của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.

Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.

Hoạt động giám sát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì? Chủ thể giám sát có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Giám sát chuyên đề là gì? Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội có bao gồm hoạt động xem xét báo cáo giám sát chuyên đề không?
Pháp luật
Giám sát của Quốc hội có phải là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước không? Kinh phí cho này có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm bao gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc Hội bao gồm những hoạt động nào? Thẩm quyền giám sát của Quốc Hội được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện khi nào? Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không?
Pháp luật
Việc đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát và đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động giám sát
3,105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động giám sát
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào