Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch tổ chức tài chính vi mô do ai ban hành và phải có các nội dung nào?

Em ơi cho chị hỏi: Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch tổ chức tài chính vi mô do ai ban hành và phải có các nội dung nào? Đây là câu hỏi của chị Diễm Thúy đến từ Đà Nẵng.

Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch tổ chức tài chính vi mô do ai ban hành và phải có các nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch
...
2. Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch phải do Hội đồng thành viên của tổ chức tài chính vi mô ban hành và phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Hạn mức giao dịch đối với từng cấp quản lý tại chi nhánh, phòng giao dịch theo từng sản phẩm dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng;
b) Cơ chế quản lý, giám sát và chế độ thông tin, báo cáo giữa trụ sở chính với chi nhánh và giữa phòng giao dịch với chi nhánh quản lý phòng giao dịch;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch hoặc các chức danh tương đương phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc;
d) Quy định về kho quỹ, phòng cháy, chữa cháy, điều chuyển tiền và lưu trữ chứng từ để đảm bảo an ninh, an toàn tài sản, trong đó quy định cụ thể mức tồn quỹ cuối ngày của chi nhánh, phòng giao dịch căn cứ vào điều kiện thực tiễn hoạt động và điều kiện an ninh, an toàn của chi nhánh, phòng giao dịch đó. Số tiền tồn quỹ cuối ngày vượt mức quy định phải gửi vào tài khoản ngân hàng của tổ chức tài chính vi mô.
...

Như vậy Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch tổ chức tài chính vi mô do ai ban hành và phải có các nội dung sau đây:

- Hạn mức giao dịch đối với từng cấp quản lý tại chi nhánh, phòng giao dịch theo từng sản phẩm dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng;

- Cơ chế quản lý, giám sát và chế độ thông tin, báo cáo giữa trụ sở chính với chi nhánh và giữa phòng giao dịch với chi nhánh quản lý phòng giao dịch;

- Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch hoặc các chức danh tương đương phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc;

- Quy định về kho quỹ, phòng cháy, chữa cháy, điều chuyển tiền và lưu trữ chứng từ để đảm bảo an ninh, an toàn tài sản, trong đó quy định cụ thể mức tồn quỹ cuối ngày của chi nhánh, phòng giao dịch căn cứ vào điều kiện thực tiễn hoạt động và điều kiện an ninh, an toàn của chi nhánh, phòng giao dịch đó. Số tiền tồn quỹ cuối ngày vượt mức quy định phải gửi vào tài khoản ngân hàng của tổ chức tài chính vi mô.

Và Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch phải do Hội đồng thành viên của tổ chức tài chính vi mô ban hành.

Tổ chức tài chính vi mô

Tổ chức tài chính vi mô (Hình từ Internet)

Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch tổ chức tài chính vi mô do ai ban hành và phải có các nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch
...
3. Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch phải do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô ban hành và phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Các tiêu chí lựa chọn điểm giao dịch phù hợp với đặc thù hoạt động, đảm bảo kiểm soát rủi ro, an toàn và hiệu quả trong quá trình hoạt động;
b) Việc mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch bao gồm trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch, trong đó có phân cấp, ủy quyền quyết định (nếu có);
c) Phạm vi hoạt động tại điểm giao dịch, trong đó quy định cụ thể về hạn mức giao dịch tại từng điểm giao dịch theo từng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng;
d) Quy trình thực hiện các giao dịch nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiếp nhận hồ sơ, giải ngân, thu nợ vay, quyền và trách nhiệm của nhân viên tổ chức tài chính vi mô tại điểm giao dịch;
đ) Các biện pháp đảm bảo an toàn đối với con người; đảm bảo an ninh, an toàn trong việc điều chuyển tiền, chứng từ và các tài sản khác trong quá trình hoạt động tại điểm giao dịch.
...

Như vậy Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch phải do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô ban hành và phải có tối thiểu các nội dung sau:

- Các tiêu chí lựa chọn điểm giao dịch phù hợp với đặc thù hoạt động, đảm bảo kiểm soát rủi ro, an toàn và hiệu quả trong quá trình hoạt động;

- Việc mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch bao gồm trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định mở, chấm dứt hoạt động tại điểm giao dịch, trong đó có phân cấp, ủy quyền quyết định (nếu có);

- Phạm vi hoạt động tại điểm giao dịch, trong đó quy định cụ thể về hạn mức giao dịch tại từng điểm giao dịch theo từng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng;

- Quy trình thực hiện các giao dịch nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiếp nhận hồ sơ, giải ngân, thu nợ vay, quyền và trách nhiệm của nhân viên tổ chức tài chính vi mô tại điểm giao dịch;

- Các biện pháp đảm bảo an toàn đối với con người; đảm bảo an ninh, an toàn trong việc điều chuyển tiền, chứng từ và các tài sản khác trong quá trình hoạt động tại điểm giao dịch.

Tổ chức tài chính vi mô phải tổ chức rà soát Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch bao nhiêu lâu một lần?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch
...
4. Tổ chức tài chính vi mô phải rà soát định kỳ các Quy chế quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tối thiểu một năm một lần và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với hoạt động trong từng thời kỳ.

Như vây tổ chức tài chính vi mô phải rà soát định kỳ các Quy chế quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, Quy chế quản lý hoạt động tại điểm giao dịch tối thiểu một năm một lần và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với hoạt động trong từng thời kỳ.

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài khoản 998 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 998 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được chuyển sang năm sau số kinh phí dự án chưa sử dụng hết không? Kết cấu tài khoản 466 - Nguồn kinh phí dự án ra sao?
Pháp luật
Tài khoản 995 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 995 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngoài sổ tài khoản chi tiết tổ chức tài chính vi mô có cần phải mở sổ theo dõi chi tiết tài sản thuê ngoài của từng chủ sở hữu không?
Pháp luật
Tài khoản 992 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 992 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Số tiền tổ chức tài chính vi mô vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác được thể hiện thông qua tài khoản kế toán nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô ghi giảm vốn đầu tư chủ sở hữu vào tài khoản kế toán 601 về vốn đầu tư của chủ sở hữu khi nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về chi dự án (366) của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?
Pháp luật
Định nghĩa về tài sản cố định hữu hình của tổ chức tài chính vi mô theo nguyên tắc kế toán đối với tài khoản kế toán 301 được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
2,461 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào