Nội dung thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ bao gồm những gì?

Cho tôi hỏi nội dung thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ bao gồm những gì? Ai là người chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ công tác thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật? Câu hỏi của chị Nguyệt từ Nha Trang.

Nội dung thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 4 Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014 quy định về nội dung thẩm tra như sau:

Nội dung thẩm tra
Đơn vị chủ trì thẩm tra tiến hành thẩm tra tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:
1. Sự phù hợp và nhất quán của nội dung dự án, dự thảo với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; với quan điểm, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; với thực tiễn đời sống xã hội.
2. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục soạn thảo và trình dự án, dự thảo; về tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Sự cần thiết, mục tiêu, tư tưởng chính sách và nội dung cơ bản của dự án, dự thảo; những vấn đề còn ý kiến khác nhau;
4. Tính đồng bộ, thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật;
5. Dự báo ảnh hưởng tác động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nội dung dự án, dự thảo;
6. Việc tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật lập pháp, lập quy; các quy định về thể thức trình bày văn bản.

Như vậy, theo quy định, nội dung thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ bao gồm:

(1) Sự phù hợp và nhất quán của nội dung dự án, dự thảo với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; với quan điểm, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; với thực tiễn đời sống xã hội.

(2) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục soạn thảo và trình dự án, dự thảo; về tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

(3) Sự cần thiết, mục tiêu, tư tưởng chính sách và nội dung cơ bản của dự án, dự thảo; những vấn đề còn ý kiến khác nhau;

(4) Tính đồng bộ, thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật;

(5) Dự báo ảnh hưởng tác động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nội dung dự án, dự thảo;

(6) Việc tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật lập pháp, lập quy; các quy định về thể thức trình bày văn bản.

Nội dung thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ bao gồm những gì?

Nội dung thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

Việc thẩm tra đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo phương thức nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014 quy định về phương thức thẩm tra như sau:

Phương thức thẩm tra
1. Đơn vị chủ trì thẩm tra phải phân công trách nhiệm cụ thể trong việc thẩm tra đối với dự án, dự thảo theo phương thức sau đây:
a) Một dự án, dự thảo được giao cho một chuyên viên chủ trì, phối hợp với các chuyên viên khác trong đơn vị để tiến hành thẩm tra;
b) Trong trường hợp dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, Trưởng đơn vị chủ trì thẩm tra có thể thành lập nhóm chuyên viên để tiến hành thẩm tra.
2. Đơn vị chủ trì thẩm tra phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến đơn vị có liên quan để lấy ý kiến phối hợp thẩm tra về những vấn đề có liên quan thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
3. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì thẩm tra gửi hồ sơ dự án, dự thảo xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng Chính phủ phụ trách lĩnh vực có liên quan. Nội dung xin ý kiến phải nêu rõ những vấn đề xin ý kiến, quan điểm của đơn vị chủ trì thẩm tra, ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm tra.
Trong thời hạn hai ngày làm việc, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ có ý kiến về dự án, dự thảo, gửi lại đơn vị chủ trì thẩm tra.

Như vậy, theo quy định, đơn vị chủ trì thẩm tra phải phân công trách nhiệm cụ thể trong việc thẩm tra đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phương thức sau đây:

(1) Một dự án, dự thảo được giao cho một chuyên viên chủ trì, phối hợp với các chuyên viên khác trong đơn vị để tiến hành thẩm tra;

(2) Trong trường hợp dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, Trưởng đơn vị chủ trì thẩm tra có thể thành lập nhóm chuyên viên để tiến hành thẩm tra.

Ai là người chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ công tác thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014 quy định về phân công phụ trách trong lãnh đạo Văn phòng Chính phủ như sau:

Phân công phụ trách trong lãnh đạo Văn phòng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công tác thẩm tra, về nội dung thẩm tra của Văn phòng Chính phủ đối với dự án, dự thảo.
2. Các Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực được phân công và có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc chuẩn bị ý kiến thẩm tra các dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực công tác được phân công;
b) Quyết định việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ hoạt động thẩm tra quy định tại Điều 20 của Quy chế này;
c) Chủ trì cuộc họp với lãnh đạo hoặc đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan để xử lý những vấn đề còn ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo;
...

Như vậy, theo quy định, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ là người chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ công tác thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Văn phòng.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Cho phép viên chức được hành nghề luật sư theo nghiên cứu tại Nghị quyết 66-NQ/TW năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Thời điểm có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật được xử lý bằng hình thức nào? Thời hạn xử lý ra sao?
Pháp luật
Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật như thế nào? Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Pháp luật
Phản biện xã hội dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện khi nào? Nội dung Tờ trình dự thảo văn bản?
Pháp luật
Hình thức lấy ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các loại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định mới? Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Pháp luật
Chủ tịch tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng không? Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định để làm gì?
Pháp luật
Căn cứ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào? Yêu cầu về ngôn ngữ được sử dụng là gì?
Pháp luật
Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là gì theo Nghị định 79? Văn bản trái pháp luật thuộc đối tượng xử lý là văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,493 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào