Những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán? Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vẫn đề mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Cho tôi hỏi những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán? Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước? Câu hỏi của chị Thanh Hoa ở Đồng Nai.

Những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán?

Căn cứ Điều 62 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định về loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán như sau:

Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.

Theo đó, những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán là những nhà được quy định tại khoản 1 Điều 62 nêu trên.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Căn cứ khoản 1 Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
...

Theo quy định trên, đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

+ Người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992.

+ Các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.

Như vậy, người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này.

+ Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.

+ Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gồm những gì? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ do những đơn vị nào thực hiện?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý muốn bán thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào?
Pháp luật
Hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo được giảm bao nhiêu khi thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nếu người đang sử dụng có giấy tờ hợp lệ là khi nào?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được xem xét cấp giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán? Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Xác định giá thuê nhà ở sinh viên phải đảm bảo các nguyên tắc nào? Tải Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
2,780 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào