Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu nào?

Tôi có câu hỏi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Bình Dương.

Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 có nhiệm vụ khoa học và công nghệ như thế nào?

Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 có nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN như sau:

Nhiệm vụ thuộc Chương trình
Nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình: Là nhiệm vụ gắn với chức năng, chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý Chương trình, được thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán của cơ quan quản lý Chương trình được phê duyệt, bao gồm:
a) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ ở trong và ngoài nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới quy định tại điểm a khoản 2 mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg;
b) Biên soạn, phát hành tài liệu về sở hữu trí tuệ quy định tại điểm b khoản 6 mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg;
c) Vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ quy định tại điểm d khoản 6 mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình: Là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước thông qua tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện các nội dung quy định tại mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg, trừ các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 có nhiệm vụ khoa học và công nghệ là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước thông qua tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện các nội dung quy định tại mục II Điều 1 Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020, trừ các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

chương trình phát triển tài sản trí tuệ

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu nào? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu nào?

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN như sau:

Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, có tính bền vững và có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết thúc.
3. Không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và Chương trình đã và đang thực hiện.
4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình tối đa là 36 tháng. Trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt nhiệm vụ quyết định.

Như vậy, theo quy định trên thì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu sau:

- Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương.

- Kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, có tính bền vững và có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết thúc.

- Không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và Chương trình đã và đang thực hiện.

- Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình tối đa là 36 tháng. Trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt nhiệm vụ quyết định.

Ai có trách nhiệm trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030?

Ai có trách nhiệm trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN như sau:

Cơ quan quản lý Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ: Thống nhất quản lý Chương trình và trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thuộc Chương trình và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình.

Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.

Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ được tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do ai thành lập?
Pháp luật
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quản lý dựa theo nguyên tắc nào? Chương trình này các nhiệm vụ thường xuyên nào?
Pháp luật
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được bằng bằng hình thức nào?
Pháp luật
Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tối đa là bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm tài liệu nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 phải đáp ứng yêu cầu nào?
Pháp luật
Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm nội dung nào?
Pháp luật
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được thực hiện nhằm mục tiêu gì? Bao gồm những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
359 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: