Nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu không?

Trong trường hợp nhà thầu có hành vi vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu? Thanh lý hợp đồng trong trường hợp chấm dứt hợp đồng thầu thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng (Tp.HCM).

Trong hoạt động đấu thầu nhà thầu có trách nhiệm thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu có trách nhiệm như sau:

- Phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

- Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm nêu trên, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:

+ Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;

+ Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;

- Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.

Nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu?

Nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu? (Hình từ Internet)

Nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu hay không?

Căn cứ theo khoản 11 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau về trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng, không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu:

Xử lý tình huống trong đấu thầu
...
11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.

Như vậy, trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng, không còn đủ năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu.

Khối lượng công việc còn lại chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu.

Lưu ý: Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác

Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng với nhàu thầu có vi phạm thì trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu và phải nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.

Thanh lý hợp đồng trong trường hợp chấm dứt hợp đồng thầu thế nào?

Tại Điều 99 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về thanh lý hợp đồng thầu như sau:

Thanh lý hợp đồng
1. Hợp đồng được thanh lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý hợp đồng phải được hoàn tất bằng biên bản thống nhất ký giữa hai bên. Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng và hợp đồng sẽ được coi là đã thanh lý trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các trách nhiệm trong biên bản thanh lý hợp đồng nêu trên; đối với những hợp đồng có quy mô lớn, phức tạp thì việc thanh lý hợp đồng được thực hiện trong thời hạn 90 ngày.

Theo đó thì việc thanh lý hợp đồng trong trường hợp này phải được hoàn tất bằng biên bản thống nhất ký giữa hai bên.

Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng và hợp đồng sẽ được coi là đã thanh lý trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các trách nhiệm trong biên bản thanh lý hợp đồng nêu trên.

>>> Xem thêm: Tổng hợp các quy định hiện hành liên quan đến lựa chọn nhà thầu tại đây

Vi phạm hợp đồng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiền phạt vi phạm hợp đồng có cần xuất hóa đơn?
Pháp luật
Vi phạm hợp đồng là gì? Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng thì bên vi phạm hợp đồng có được miễn trách nhiệm không?
Pháp luật
Có được quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng trả lãi trên khoản tiền chậm thanh toán tiền hàng không?
Pháp luật
Vi phạm cơ bản là gì? Khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng thì có hủy bỏ hợp đồng không?
Pháp luật
Đối với một hành vi vi phạm hợp đồng thì các bên không được áp dụng đồng thời hai chế tài khác nhau đúng không?
Pháp luật
Tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng có phải trình bày trong báo cáo tài chính doanh nghiệp không?
Pháp luật
Nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu không?
Pháp luật
Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thì phải xuất hoá đơn hay phiếu chi mới đúng theo quy định?
Pháp luật
Vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba không giao hàng có được miễn trách nhiệm không? Nếu áp dụng CISG thì miễn trách nhiệm do lỗi của bên thứ ba như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Vi phạm hợp đồng với khách hàng do làm hư hỏng hàng hóa và đang yêu cầu bên bảo hiểm bù đắp khoản bồi thường nhưng chưa xong thì thời hiệu khách hàng khởi kiện yêu cầu bồi thường là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hợp đồng
16,919 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hợp đồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm hợp đồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào