Nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân hàng cũ sang ngân hàng mới được thực hiện như thế nào?

Tôi có câu hỏi là nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân hàng cũ sang ngân hàng mới được thực hiện như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.Đ đến từ Bình Dương.

Nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân hàng cũ sang ngân hàng mới được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 51/2021/TT-BTC, có quy định về tài khoản lưu ký chứng khoán như sau:

Tài khoản lưu ký chứng khoán
3. Khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân hàng lưu ký cũ sang ngân hàng lưu ký mới, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký cũ sau khi chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký mới. Thủ tục chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Như vậy, theo quy định trên thì khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân hàng lưu ký cũ sang ngân hàng lưu ký mới thì nhà đầu tư nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký cũ sau khi chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký mới.

Thủ tục chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân hàng cũ sang ngân hàng mới được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ gì trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 51/2021/TT-BTC, có quy định về nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:

Nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các giao dịch đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích tạo ra cung, cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán theo pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài tự thực hiện hoặc chỉ định 01 thành viên lưu ký hoặc 01 công ty chứng khoán hoặc 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc 01 tổ chức khác hoặc ủy quyền cho 01 cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
b) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm chỉ định 01 thành viên lưu ký hoặc 01 công ty chứng khoán hoặc 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc 01 tổ chức khác hoặc ủy quyền cho 01 cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Thông báo về việc chỉ định hoặc thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi việc chỉ định hoặc ủy quyền có hiệu lực kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ hoặc tài liệu tương đương của tổ chức được chỉ định; hoặc kèm theo bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân được ủy quyền.
c) Trường hợp có sự thay đổi số lượng nhà đầu tư nước ngoài trong nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nhưng không có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin thì tổ chức, cá nhân được chỉ định, ủy quyền báo cáo sở hữu, công bố thông tin có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi. Tài liệu báo cáo bao gồm:
- Bản cập nhật thay đổi về danh sách nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chỉ định hoặc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài mới về việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp bổ sung nhà đầu tư nước ngoài mới tham gia vào nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan).
d) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình để tổ chức được chỉ định hoặc cá nhân được ủy quyền báo cáo sở hữu, công bố thông tin thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
đ) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu đồng thời với nghĩa vụ công bố thông tin. Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Theo đó, trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì Nhà đầu tư nước ngoài có các nghĩa vụ được quy định như trên.

Công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm những gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2021/TT-BTC, có quy định về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài như sau:

Nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có) và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết.

Như vậy, theo quy định trên thì Công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:

- Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

- Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có) và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;

- Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết.

Đầu tư chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh đúng không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có bị thu hồi quyết định thành lập khi công ty quản lý quỹ bị phá sản không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động không đúng với nội dung ghi trong quyết định thành lập thì có bị thu hồi không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần thì cần phải thành lập Ủy ban kiểm toán hay bộ phận kiểm toán nội bộ?
Pháp luật
Doanh nghiệp vay vốn để đầu tư chứng khoán được không? Nếu có thì phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh cần có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Pháp luật
Ngân hàng giám sát hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán thì yêu cầu nhân viên của ngân hàng phải có các chứng chỉ nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo giám sát hoạt động quản lý công ty đầu tư chứng khoán mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp đưa ra đảm bảo với nhà đầu tư về lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư chứng khoán thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải có giá trị vốn góp đầu tư tối thiểu là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư chứng khoán
971 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đầu tư chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào