Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị xử phạt thế nào?

Cho hỏi thì người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị xử phạt thế nào? Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nào? Giám đốc công an tỉnh phạt lỗi này được không? Câu hỏi của anh T.N (Đồng Tháp).

Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì có được xem là vi phạm?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 23/2019/NĐ-CP, có quy định về quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức, tham gia tổ chức hoạt động triển lãm như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức, tham gia tổ chức hoạt động triển lãm
1. Chỉ được tổ chức triển lãm khi có Giấy phép (đối với triển lãm phải xin cấp Giấy phép) hoặc sau thời hạn quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định này mà cơ quan tiếp nhận Thông báo không có ý kiến trả lời bằng văn bản (đối với triển lãm phải gửi Thông báo).
2. Thực hiện triển lãm theo đúng nội dung đã được ghi trong Giấy phép hoặc Thông báo.
3. Tuân thủ các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ và các quy định khác của pháp luật.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động triển lãm.
5. Thực hiện các hoạt động phối hợp trong triển lãm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về các hoạt động đó. Tuân thủ các quy định về tổ chức triển lãm tại nước sở tại khi tổ chức, tham gia tổ chức triển lãm tại nước ngoài.
6. Trường hợp triển lãm do nhiều cá nhân hoặc nhiều tổ chức phối hợp thực hiện thì các cá nhân, tổ chức đó phải thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho 01 cá nhân hoặc 01 tổ chức làm đại diện. Cá nhân, tổ chức đại diện chịu trách nhiệm ký tên, đóng dấu (nếu có), nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, gửi Thông báo, chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
7. Giải trình bằng văn bản về các nội dung của triển lãm khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm.

Thực hiện triển lãm theo đúng nội dung đã được ghi trong Thông báo tổ chức là trách nhiệm của người tổ chức triển lãm.

Do đó, người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức được xem là vi phạm pháp luật.

Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị xử phạt thế nào?

Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 3, điểm b khoản 8 Điều 19 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định vi phạm quy định về hoạt động triển lãm:

Vi phạm quy định về hoạt động triển lãm
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài triển lãm không đúng, nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tại Việt Nam theo quy định.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

Như vậy, theo quy định trên thì người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Ngoài ra, thì còn có biện pháp khắc phục hậu quả là buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm đối với hành vi quy định trên.

Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì Giám đốc Công an tỉnh có quyền xử phạt không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
2. Công an nhân dân xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III, trừ những hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6; điểm c khoản 3, điểm g khoản 4, các điểm b, c và d khoản 5 Điều 17; điểm b khoản 6 Điều 18; khoản 2, điểm b và điểm c khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 20; khoản 5 Điều 34; điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 50; điểm a và điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 51; điểm a và điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 52; điểm a và điểm c khoản 2 Điều 54; khoản 1 và khoản 2 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 và khoản 2 Điều 59; Điều 60; khoản 1 Điều 61 Nghị định này.

Theo đó tại khoản 5 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Công an nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Công an nhân dân
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Đồng thời tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP, có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định trên thì Giám đốc công an tỉnh có thẩm quyền xử phạt tiền đến 25.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 50.000.000 (đối với tổ chức) đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.

Hành vi vi phạm về người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thuộc lĩnh vực văn hóa thì bị phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng.

Cho nên Giám đốc công an tỉnh có thẩm quyền xử phạt người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo.

Tổ chức triển lãm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổ chức triển lãm tại Việt Nam mà không có giấy phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Thời gian tổ chức triển lãm Từ Đôrêmon đến Doraemon bản quyền truyện tranh ở Việt Nam qua ba thập kỷ khi nào?
Pháp luật
Sản phẩm triển lãm dưới dạng hành lý ký gửi có phải đóng thuế khi xuất cảnh, nhập cảnh không? Những sản phẩm nào không được phép mang đi triển lãm?
Pháp luật
Người tổ chức triển lãm nhưng không làm đúng theo nội dung trong Thông báo tổ chức thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo tổ chức triển lãm theo quy định hiện nay là mẫu nào? Gửi Thông báo tổ chức triển lãm bằng cách nào?
Pháp luật
Triển lãm là gì? Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Để Thông báo tổ chức triển lãm đến cơ quan có thẩm quyền thì phải thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy phép tổ chức triển lãm như thế nào? Ai có thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức triển lãm
558 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức triển lãm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức triển lãm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào