Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại nhưng ăn năn hối cải có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
- Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?
Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 139 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định về tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp như sau:
Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp
1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.
Theo đó, người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán (Hình từ Internet)
Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại nhưng ăn năn hối cải có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
…
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
…
Như vậy, theo quy định trên thì người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại nếu thành khẩu khai báo, ăn năn hối cải thì có thể sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?
Căn cứ tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Theo quy định trên thì người tại phiên họp mà xúc phạm danh dự nhân phẩm của Thẩm phán dẫn đến phiên họp phải dừng lại thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Như vậy, thì phạm tội trên đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt tù, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?
- Cá nhân kinh doanh khai sai căn cứ tính thuế không bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào theo quy định?
- Lịch bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 như thế nào? Thời gian bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 ra sao?
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức áp dụng từ 20 11 2024 theo Quyết định 2410 QĐ-NHNN?