Người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mức phạt cao nhất là gì?

Em ơi cho anh hỏi: Người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mức phạt cao nhất là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội này là bao nhiêu năm? Đây là câu hỏi của anh Minh Tú đến từ Đà Nẵng.

Người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mức phạt cao nhất là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người tổ chức các hành vi xâm phạm an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mức phạt cao nhất là tử hình.

Và trong khung hình phạt của tội xâm phạm an ninh lãnh thổ thì:

- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Hình từ Internet)

Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu năm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Theo đó, tội xâm phạm an ninh lãnh thổ thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ trong những trường hợp nào thì không áp dụng hình phạt tử hình?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân

Theo đó, người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ không áp dụng hình phạt tử hình trong những trường hợp sau là người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ lần đầu thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ không?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
...
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
...

Và Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
...
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
...

Theo đó, trường hợp phạm tội lần đầu được xem là tình tiết giảm nhẹ chỉ áp dụng đối với các tội ít nghiêm trọng.

Còn tội xâm phạm an ninh lãnh thổ có mức phạt cao nhất trong khung hình phạt là tử hình nên được xếp là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Chính vì vậy, người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ lần đầu thì không được xem là tình tiết giảm nhẹ.

Xâm phạm an ninh quốc gia
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội xâm phạm an ninh quốc gia có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Pháp luật
Xâm phạm an ninh quốc gia là xâm phạm những gì? Chính sách xử lý hành vi xâm phạm an ninh quốc gia?
Pháp luật
Sẽ khóa vĩnh viễn tài khoản, trang, hội nhóm đăng tải nội dung xâm phạm an ninh quốc gia đúng không? Điều kiện đối với mạng xã hội theo Nghị định 147/2024?
Pháp luật
Thế nào là xâm phạm an ninh quốc gia? Tội xâm phạm an ninh quốc gia bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Tội nào là tội nặng nhất theo Hiến pháp? Người có hành vi phạm tội sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mức phạt cao nhất là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xâm phạm an ninh quốc gia
2,004 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xâm phạm an ninh quốc gia Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xâm phạm an ninh quốc gia Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào