Người nội bộ của công ty đại chúng có phải là nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin không?
Người nội bộ của công ty đại chúng có phải là nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin không?
Người nội bộ của công ty đại chúng có phải là nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 96/2020/TT-BTC như sau:
Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:
a) Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán và người có liên quan của người nội bộ;
b) Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
c) Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
d) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
đ) Cổ đông, nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư hoặc nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
e) Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu; công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu.
Như vậy, theo quy định trên thì người nội bộ của công ty đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 là một trong các nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin.
Công ty đại chúng (Hình từ Internet)
Người nội bộ của công ty đại chúng có được ủy quyền cho công ty chứng khoán công bố thông tin không?
Người nội bộ của công ty đại chúng có được ủy quyền cho công ty chứng khoán công bố thông tin không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC như sau:
Người thực hiện công bố thông tin
…
2. Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin như sau:
a) Trường hợp tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu tiên, nhà đầu tư cá nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin khi có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin nêu trên;
b) Trường hợp ủy quyền công bố thông tin, nhà đầu tư cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình và mối quan hệ với người có liên quan (nếu có) cho tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin để những người này thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
c) Cá nhân phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người được ủy quyền công bố thông tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể từ khi việc ủy quyền công bố thông tin có hiệu lực. Nội dung thông tin báo cáo về người được ủy quyền công bố thông tin bao gồm: Giấy ủy quyền công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, Bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân).
Như vậy, theo quy định trên thì người nội bộ của công ty đại chúng được ủy quyền cho công ty chứng khoán công bố thông tin.
Các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản thông tin đã công bố như thế nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản thông tin đã công bố như sau:
- Các thông tin công bố định kỳ, thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm. Các thông tin này phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm;
- Các thông tin công bố bất thường, theo yêu cầu hoặc các hoạt động khác phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài có được nhận lại không? Hoàn trả tiền ký quỹ như thế nào?
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình?
- Việc báo tin, tố giác tội phạm có phải đóng phí không? Mức xử phạt khi tố giác sai sự thật là bao nhiêu?
- Tài khoản kế toán phản ánh nội dung gì? Tài khoản kế toán trong bảng của đơn vị hành chính sự nghiệp gồm những gì?
- Mẫu Đề cương yêu cầu cung cấp thông tin để chuẩn bị thanh tra mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu đề cương?