Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không? 7 hành vi bị nghiêm cấm về an toàn vệ sinh lao động hiện nay ra sao?

Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không? Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì giải quyết như thế nào? 7 hành vi bị nghiêm cấm về an toàn vệ sinh lao động hiện nay ra sao?

Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
...

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì người lao động mất tích được coi là tai nạn lao động khi được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án.

Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không?

Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không? (Hình từ internet)

Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì giải quyết như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
...
3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau:

(1) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động;

(2) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Nay là Sở Nội vụ) và Công an cấp huyện (Nay là công an cấp xã) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP

7 hành vi bị nghiêm cấm về an toàn vệ sinh lao động hiện nay ra sao?

Căn cứ theo Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định:

(1) Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.

(2) Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

(3) Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.

(4) Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.

(5) Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.

(6) Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

(7) Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cách tính mức trợ cấp từ bảo hiểm tai nạn lao động mà người lao động có thể nhận được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không? 7 hành vi bị nghiêm cấm về an toàn vệ sinh lao động hiện nay ra sao?
Pháp luật
Quan hệ tình dục tại nơi làm việc bị tử vong có được coi là tai nạn lao động không? Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động?
Pháp luật
Chế độ tai nạn lao động khi người lao động bị tai nạn lao động nhẹ được quy định thế nào? Khi nào người lao động không được hưởng chế độ từ công ty khi bị tai nạn lao động nhẹ?
Pháp luật
Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện thống kê trường hợp tai nạn lao động khám và Điều trị tại cơ sở trong thời gian nào?
Pháp luật
Người lao động tự đóng bảo hiểm tai nạn lao động thì có được tính vào thu nhập miễn trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Không trả trợ cấp dưỡng sức sau tai nạn lao động cho người lao động thì người sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Như thế nào được xem là tai nạn lao động? Người lao động bị tai nạn lao động cần đáp ứng những điều kiện nào để được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm gì? Có phải trả lương cho họ khi đang điều trị hay không?
Pháp luật
Điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào? Quy trình và thủ tục được thực hiện gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
12 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào