Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải hoàn trả lại chi phí đào tạo cho công ty không?

Cho hỏi khi nghỉ việc có phải hoàn trả lại chi phí đào tạo cho công ty không? Tôi là Trang, tôi có ký hợp đồng không xác định thời hạn với một công ty ở TP. Nha Trang. Công ty có đầu tư cho tôi đi học nghề ở Úc theo hợp đồng đào tạo nghề trong 1 năm. Sau khi trở về Việt Nam, tôi thấy công việc không còn phù hợp nên đã xin nghỉ và thông báo trước 30 ngày. Vậy trong trường hợp này tôi có quyền được chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định pháp luật không?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

(1) Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

(2) Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

Theo thông tin chị cung cấp, chị có ký hợp đồng không xác định thời hạn với một công ty ở TP. Nha Trang, sau đó chị đã xin nghỉ và thông báo trước 30 ngày. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật nêu trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do đó, chị chỉ thông báo cho công ty xin nghỉ việc trước 30 ngày là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản

Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải hoàn trả lại chi phí đào tạo cho công ty không?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi nào?

Theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này."

Theo đó, do chị không báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn nên trường hợp của chị bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải bồi thường lại chi phí đào tạo cho công ty không?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo, bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Theo đó, công ty của chị có đầu tư cho chị đi học nghề ở Úc theo hợp đồng đào tạo nghề trong 1 năm. Do đó, khi chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo, bao gồm cả chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo khi chị được gửi đi đào tạo ở Úc.

Như vậy, chị chỉ thông báo cho công ty xin nghỉ việc trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo và các khoản chi phí khác theo quy định nêu trên.

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sinh viên làm việc part time có phải ký hợp đồng lao động không? Có buộc phải ghi thông tin của người thân trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động đúng không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương bằng tiếng Anh chuyên nghiệp dành cho người lao động? Lưu ý khi viết email?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc hợp đồng lao động sắp hết hạn và ký kết hợp đồng lao động mới? Thông báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động lần đầu đi làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận những gì trong hợp đồng lao động? Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động mấy tháng?
Pháp luật
Thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tối đa là bao lâu? Hết thời hạn này công ty có thể gia hạn không?
Pháp luật
Cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ khi hết hợp đồng có được gia hạn hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, chế độ lương và bảo hiểm xã hội được tính ra sao?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động làm việc 5 tháng nhưng không có hợp đồng thì có vi phạm không? Không ký hợp đồng lao động khi nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
642 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào