Người làm công tác dự trữ quốc gia được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề khi nào? Điều kiện và mức hưởng phụ cấp ưu đãi nghề được quy định như thế nào?
Đối tượng làm công tác dự trữ quốc gia nào được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề?
Làm công tác dự trữ quốc gia, ai được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Dự trữ quốc gia 2012, người làm công tác dự trữ quốc gia bao gồm:
- Công chức, viên chức làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
- Người làm công tác dự trữ quốc gia là quân nhân, công an;
- Công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia tại bộ, ngành.
Theo đó, những đối tượng làm công tác dự trữ quốc gia nêu trên được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BTC như sau:
- Công chức (kể cả tập sự) đã được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP trực tiếp làm nhiệm vụ tại các Chi cục Dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- Người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BTC còn quy định những trường hợp các đối tượng nêu trên không được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia gồm:
- Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác, không trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia;
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi học tập trung trong nước từ ba tháng liên tục trở lên;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ một tháng liên tục trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị đình chỉ công tác;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mức phụ cấp ưu đãi nghề là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BTC, mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trwxc quốc gia được quy định như sau:
- Mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% áp dụng đối với công chức trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các Chi cục Dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã được xếp lương theo các ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia;
- Mức phụ cấp ưu đãi bằng 15% áp dụng đối với đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này) trực tiếp làm nhiệm vụ tại Chi cục dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước; người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
- Các mức phụ cấp ưu đãi nghề quy định tại khoản này được tính theo mức lương ngạch, bậc, cấp hàm hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
- Cách tính chi trả phụ cấp ưu đãi nghề hàng tháng được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2014/TT-BTC như sau:
Ví dụ 1:
Ông H là thủ kho bảo quản của Chi cục Dự trữ Nhà nước M thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực N hiện đang hưởng lương ngạch thủ kho bảo quản, bậc 12, hệ số lương 4,06 và phụ cấp thâm niên vượt khung 5%. Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề tháng 11 năm 2013 của ông H tính trên mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng là:
[4,06 + (4,06 x 5%)] x 1.150.000 đồng/tháng x 25% = 1.225.610 đồng/tháng
Ví dụ 2:
Ông K là Trưởng phòng Kỹ thuật bảo quản thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đ hiện đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính, bậc 2, hệ số lương 4,74 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,5. Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề tháng 11 năm 2013 của ông K tính trên mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng là:
(4,74 + 0,5) x 1.150.000 đồng/tháng x 15% = 903.900 đồng/tháng
Người được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan đơn vị đó chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Nguyên tắc áp dụng, nguồn kinh phí quốc gia khi chi trả phụ cấp ưu đãi nghề cho người làm công tác dự trữ quốc gia là gì?
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 94/2013/NĐ-CP, nguyên tắc áp dụng, nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia được quy định như sau:
"1. Người làm công tác dự trữ quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Điều 11 Nghị định này nếu đang hưởng nhiều phụ cấp cùng loại thì chỉ được hưởng một phụ cấp có mức phụ cấp cao nhất.
2. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?