Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải nhận xét quá trình thực hành trong bao lâu kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành?

Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội trình độ đại học trở lên phải có thời gian thực hành công tác xã hội bao lâu? Thời hạn nhận xét quá trình thực hành công tác xã hội sau khi kết thúc thời gian thực hành? Quyền hành nghề công tác xã hội được quy định như thế nào?

Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội trình độ đại học trở lên phải có thời gian thực hành công tác xã hội bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 110/2024/NĐ-CP như sau:

Thực hành công tác xã hội
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội phải tham gia thực hành công tác xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy phép hành nghề công tác xã hội.
2. Thực hành công tác xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp,
b) Thực hiện tại các đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội (cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác theo quy định của pháp luật) có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành.
c) Thời gian thực hành đối với trình độ đại học trở lên từ đủ 12 tháng, trình độ cao đẳng từ đủ 09 tháng, trình độ trung cấp từ đủ 06 tháng tại cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
d) Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội.

Như vậy, người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội phải có thời gian thực hành đối với trình độ đại học trở lên là 12 tháng.

Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải nhận xét quá trình thực hành trong bao lâu kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành?

Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải nhận xét quá trình thực hành trong bao lâu kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành? (Hình từ Internet)

Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải nhận xét quá trình thực hành trong bao lâu kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 36 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Tổ chức việc thực hành công tác xã hội
1. Tiếp nhận người thực hành:
a) Người thực hành phải nộp giấy đề nghị thực hành theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và nộp bản sao, xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận (nếu có) chuyên môn liên quan với đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội nơi đăng ký thực hành.
b) Người đứng đầu của đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội có trách nhiệm tiếp nhận người thực hành trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp không tiếp nhận người thực hành công tác xã hội thì trong thời gian 01 ngày làm việc người đứng đầu của đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Phân công người hướng dẫn thực hành:
Người đứng đầu đơn vị, cơ sở ra quyết định phân công người hướng dẫn thực hành theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Một người hướng dẫn thực hành chỉ được hướng dẫn tối đa 5 người thực hành trong cùng một thời điểm.
3. Người hướng dẫn thực hành phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung, lĩnh vực thực hành công tác xã hội; có thời gian làm việc tại đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ 3 năm trở lên.
b) Có trình độ đào tạo tương đương hoặc cao hơn người thực hành.
4. Trách nhiệm của người hướng dẫn thực hành:
a) Hướng dẫn thực hành công tác xã hội cho người thực hành.
b) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành phải có nhận xét bằng văn bản về quá trình thực hành, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành, tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội và đề nghị người đứng đầu đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp giấy xác nhận quá trình thực hành.
c) Chịu trách nhiệm trong trường hợp người thực hành gây sai sót chuyên môn trong quá trình thực hành, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của đối tượng do lỗi của người hướng dẫn thực hành.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải nhận xét bằng văn bản về quá trình thực hành, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành, tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành.

Đồng thời, đề nghị người đứng đầu đơn vị, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp giấy xác nhận quá trình thực hành.

Quyền hành nghề công tác xã hội được quy định như thế nào?

Quyền hành nghề công tác xã hội được quy định tại Điều 21 Nghị định 110/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Hành nghề công tác xã hội theo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề.

(2) Quyết định việc phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, bảo vệ, chăm sóc, phục hồi, hỗ trợ phát triển, tư vấn, trợ giúp và phương pháp công tác xã hội theo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội.

(3) Lập hợp đồng thỏa thuận cung cấp dịch vụ công tác xã hội với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

(4) Người hành nghề công tác xã hội độc lập được hưởng thù lao theo hợp đồng thoả thuận.

Tiền thù lao được thỏa thuận tại hợp đồng thỏa thuận ký kết với đối tượng theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ trên cơ sở các yếu tố, gồm:

- Nội dung, tính chất của dịch vụ công tác xã hội;

- Thời gian và công sức mà người hành nghề công tác xã hội sử dụng để thực hiện dịch vụ công tác xã hội;

- Kinh nghiệm và uy tín của người hành nghề; các chi phí tàu xe đi lại, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

Trường hợp người hành nghề công tác xã hội làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội thì được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thù lao, tiền thưởng thu nhập tăng thêm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

(5) Được hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc hành nghề độc lập.

(6) Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về công tác xã hội.

Thực hành công tác xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải nhận xét quá trình thực hành trong bao lâu kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội là mẫu nào? Nguyên tắc thực hành công tác xã hội gồm những gì?
Pháp luật
Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội có phải chịu trách nhiệm khi người thực hành gây sai sót chuyên môn không?
Pháp luật
Người hướng dẫn thực hành có thời gian làm việc tại đơn vị công tác xã hội từ mấy năm trở lên thì được hướng dẫn thực hành?
Pháp luật
Thời gian thực hành công tác xã hội là bao lâu? Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải có trình độ thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thực hành tại cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
04 nguyên tắc thực hành công tác xã hội? Người hướng dẫn thực hành công tác xã hội phải có chuyên môn như thế nào?
Pháp luật
Thực hành công tác xã hội được thực hiện ở đâu? Một người hướng dẫn thực hành công tác xã hội được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thực hành công tác xã hội
48 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thực hành công tác xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thực hành công tác xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào