Người dân tộc thiểu số nông thôn có được hỗ trợ BHYT khi địa bàn sinh sống không còn trong danh sách khu vực 2, 3, thôn đặc biệt khó khăn?

Người dân tộc thiểu số nông thôn có được hỗ trợ BHYT khi địa bàn sinh sống không còn trong danh sách khu vực 2, 3, thôn đặc biệt khó khăn? Người dân tộc thiểu số nông thôn được nhà nước hỗ trợ tối thiểu bao nhiêu phần trăm mức đóng BHYT?

Người dân tộc thiểu số nông thôn có được hỗ trợ BHYT khi địa bàn sinh sống không còn trong danh sách khu vực 2, 3, thôn đặc biệt khó khăn?

Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHXH được quy định tại Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP như sau:

Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
...
5. Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế.

Người dân tộc thiểu số nông thôn có được hỗ trợ BHYT khi địa bàn sinh sống không còn trong danh sách khu vực 2, 3, thôn đặc biệt khó khăn?

Người dân tộc thiểu số nông thôn có được hỗ trợ BHYT khi địa bàn sinh sống không còn trong danh sách khu vực 2, 3, thôn đặc biệt khó khăn? (Hình từ Internet)

Người dân tộc thiểu số nông thôn được nhà nước hỗ trợ tối thiểu bao nhiêu phần trăm mức đóng BHYT?

Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với người dân tộc thiểu số nông thôn được quy định tại Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP như sau:

Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
...
b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 Nghị định này
c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trình hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
a) Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng không được hưởng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c) Đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh

Theo đó, người dân tộc thiểu số nông thôn được nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% phần trăm mức đóng BHYT theo quy định pháp luật.

Lưu ý:

- Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trình hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:

+ Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP;

+ Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng không được hưởng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP;

+ Đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh

05 đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT?

05 đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT được quy định tại Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP như sau:

(1) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.

(2) Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.

(3) Học sinh, sinh viên.

(4) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn.

(5) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đóng bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số nông thôn có được hỗ trợ BHYT khi địa bàn sinh sống không còn trong danh sách khu vực 2, 3, thôn đặc biệt khó khăn?
Pháp luật
Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người thuộc hộ gia đình làm nghề muối ở nông thôn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm y tế của thân nhân lực lượng vũ trang theo quy định hiện nay là bao nhiêu %?
Pháp luật
Mức tiền lương tối đa năm 2024 để tính mức đóng bảo hiểm y tế dự kiến là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động là bao nhiêu? Làm việc tại công ty có phải đóng bảo hiểm y tế không?
Pháp luật
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Theo quy định của pháp luật ai sẽ đóng bảo hiểm y tế cho người thất nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đóng bảo hiểm y tế
37 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm y tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào