Nếu người ủy quyền và người được ủy quyền ở hai nơi nên không thể cùng đến văn phòng công chứng thì hợp đồng ủy quyền có thể được công chứng hay không?
- Người được ủy quyền có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
- Quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền theo quy định mới nhất hiện nay?
- Pháp luật quy định như thế nào về người yêu cầu công chứng?
- Trường hợp người ủy quyền và người được ủy quyền ở hai nơi nên không thể cùng đến văn phòng công chứng thì có thể thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền không?
Người được ủy quyền có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo Điều 565 và Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:
(1) Nghĩa vụ của người được ủy quyền:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
(2) Quyền của người được ủy quyền:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền
Quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền theo quy định mới nhất hiện nay?
Căn cứ theo Điều 567 và Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền như sau:
(1) Nghĩa vụ của người ủy quyền
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
(2) Quyền của người ủy quyền:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
Pháp luật quy định như thế nào về người yêu cầu công chứng?
Theo Điều 47 Luật Công chứng 2014 quy định về người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch như sau:
"Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình."
Như vậy, người yêu cầu công chứng cần phải đáp ứng các điều kiện theo như quy định nêu trên.
Trường hợp người ủy quyền và người được ủy quyền ở hai nơi nên không thể cùng đến văn phòng công chứng thì có thể thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền không?
Căn cứ theo Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
"Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền."
Như vậy, nếu bạn và ba mẹ không thể cùng đến văn phòng công chứng để ký hợp đồng ủy quyền thì bạn vẫn có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang cư trú để lập hợp đồng ủy quyền công chứng, tại tổ chức hành nghề công chứng bạn ký ủy quyền. Sau đó, gửi hợp đồng ủy quyền này về cho bố mẹ bạn đem đến tổ chức hành nghề công chứng nơi bố mẹ bạn cư trú để yêu cầu họ công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này và hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc người ủy quyền và người được ủy quyền không thể cùng đến văn phòng công chứng mà bạn đang quan tâm. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?