Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu?

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu? Thời điểm trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên khi nào? - câu hỏi của anh N.H.P (Bình Dương).

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu?

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
...
2. Mức trích lập:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.
...

Như vậy, mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thời điểm trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên khi nào?

Thời điểm trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên được xác định theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng
...
2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.

Như vậy, thời điểm trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Điều kiện để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên thế nào?

Điều kiện để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên được quy định theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
...
Nợ phải thu khó đòi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Tài liệu chứng minh nợ phải thu không có khả năng thu hồi đối với tổ chức kinh tế?
Pháp luật
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu quá hạn 9 tháng là bao nhiêu? Thời điểm trích lập là khi nào?
Pháp luật
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ, doanh nghiệp có phải căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Xử lý tài chính các khoản nợ này cần lập hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thế nào đối với khoản nợ phải thu của doanh nghiệp có thời gian quá hạn dưới một năm?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là bao nhiêu đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ một năm trở lên?
Pháp luật
Cách tính mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của từng khoản nợ quá hạn thanh toán như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ phải thu khó đòi
1,703 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ phải thu khó đòi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nợ phải thu khó đòi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào