Mức phạt đối với hành vi buôn bán sữa giả? Buôn bán sữa giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Mức phạt đối với hành vi buôn bán sữa giả là bao nhiêu? Buôn bán sữa giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Trường hợp nào được xem là giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành?

Mức phạt đối với hành vi buôn bán sữa giả là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP về hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:

Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
....

Như vậy, hành vi buôn bán sữa giả bị xử phạt hành chính tương ứng với từng trường hợp được nêu trên. Đồng thời, buôn bán sữa giả sẽ bị phạt gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 điều trên (mức phạt đối với hàng giả là thực phẩm). Mức tiền phạt đối với hành vi này là từ 2 triệu đồng đến 140 triệu đồng tùy theo mức độ ảnh hưởng.

Mức phạt đối với hành vi buôn bán sữa giả? Buôn bán sữa giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Mức phạt đối với hành vi buôn bán sữa giả? Buôn bán sữa giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)

Buôn bán sữa giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Hành vi buôn bán sữa giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm.

Căn cứ quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm được quy định như sau:

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
...

Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi buôn bán sữa giả mà bị xử lý hình sự theo các mức độ khác nhau.

Trong đó, mức hình phạt cao nhất đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm đối với:

- Pháp nhân thương mại: bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

- Cá nhân: tù chung thân.

Trường hợp nào được xem là giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành?

Căn cứ quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, những trường hợp nêu trên được tính là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Buôn bán hàng giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mua phải sữa giả, người tiêu dùng có được bồi thường? Yêu cầu xử lý vi phạm bồi thường không qua văn bản được không?
Pháp luật
Mức phạt đối với hành vi buôn bán sữa giả? Buôn bán sữa giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Tác hại của hàng giả hàng nhái là gì? Phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hàng giả hàng nhái là gì? Hàng kém chất lượng là gì? Hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ là gì?
Pháp luật
Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?
Pháp luật
Trường hợp người buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh thì phải chịu hình phạt như thế nào? Áp dụng hình phạt bổ sung quy định ra sao?
Pháp luật
Hàng giả được hiểu như thế nào? Buôn bán hàng giả là thực phẩm có bị đi tù không? Buôn bán hàng giả sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi buôn bán hàng giả, hàng nhái giá rẻ ở chợ truyền thống bị phạt bao nhiêu tiền, có bị phạt tù không?
Pháp luật
Buôn bán dầu nhớt giả với số lượng lớn sẽ đối mặt với mức án bao nhiêu năm tù? Buôn bán dầu nhớt giả có bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh được quy định như thế nào? Hình phạt cụ thể cho hành vi này ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Buôn bán hàng giả
25 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào