Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Cho tôi hỏi miễn giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Câu hỏi của chị Thanh Tâm ở Nghệ An.

Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.

Theo đó, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 66 nêu trên.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Theo khoản 1 Điều 67 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
...

Theo quy định trên, đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở bao gồm:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.

+ Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

+ Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
...

Như vậy, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp.

Và đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gồm những gì? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ do những đơn vị nào thực hiện?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý muốn bán thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào?
Pháp luật
Hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo được giảm bao nhiêu khi thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nếu người đang sử dụng có giấy tờ hợp lệ là khi nào?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được xem xét cấp giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán? Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Xác định giá thuê nhà ở sinh viên phải đảm bảo các nguyên tắc nào? Tải Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
996 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào