Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất?

Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất? Cơ quan nào xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý? Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của trợ giúp viên pháp lý hạng I như thế nào?

Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất?

Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý là mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BTP

TẢI VỀ Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý

Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất?

Cơ quan nào xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý?

Theo Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định như sau:

Xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công
Sở Tư pháp gửi công văn đề nghị Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công và bản sao hồ sơ vụ việc tham gia tố tụng gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công của Sở Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, Cục Trợ giúp pháp lý trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, Sở Tư pháp gửi công văn đề nghị Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công và bản sao hồ sơ vụ việc tham gia tố tụng gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2018/TT-BTP.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công của Sở Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công

Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất?

Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất? (hình từ internet)

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của trợ giúp viên pháp lý hạng I như thế nào?

Theo Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau:

- Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;

- Có kiến thức, hiểu biết về hệ thống pháp luật và chuyên sâu về nhiều lĩnh vực pháp luật được phân công;

- Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; chủ trì triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Được Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận đã thực hiện ít nhất 02 vụ việc tham gia tố tụng thành công tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương trở lên;

- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý hạng II, trợ giúp viên pháp lý hạng III và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác; đã chủ trì thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc đánh giá hiệu quả ít nhất 20 vụ việc tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý hạng II trở lên hoặc ít nhất 20 vụ việc tham gia tố tụng do cơ quan tố tụng cấp tỉnh trở lên giải quyết.

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;

- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng I phải có thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm cộng dồn (72 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II tối thiểu đủ 01 năm cộng dồn (12 tháng), tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Lưu ý: nhiêm vụ của trợ giúp viên pháp lý hạng I như sau:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

- Thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý hạng I, trợ giúp viên pháp lý hạng II, trợ giúp viên pháp lý hạng III và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác theo phân công của Lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công của trợ giúp viên pháp lý hạng I, trợ giúp viên pháp lý hạng II, trợ giúp viên pháp lý hạng III và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác theo phân công;

- Tham mưu cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý;

- Tổ chức biên tập hoặc biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Tổ chức rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Nghiên cứu đề xuất sáng kiến đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý;

- Tổ chức hoặc tham gia bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý có được kết hợp nâng bậc lương không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của viên chức trợ giúp viên pháp lý được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng ba đang được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy?
Pháp luật
Mẫu nhận xét đối với trợ giúp viên pháp lý dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính được không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Để bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý thì cá nhân bổ nhiệm phải là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đúng không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì có bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp viên pháp lý
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
65 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp viên pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp viên pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào