Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154?

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154 là mẫu nào? Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên được thực hiện như thế nào theo quy định?

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154?

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên là mẫu số 02 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:

tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp

Tải về Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên tại đây. Tải về

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154?

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154? (Hình từ Internet)

Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký cư trú cho người chưa thành niên như sau:

Theo đó, việc đăng ký cư trú cho người chưa thành niên được thực hiện theo quy định sau đây:

(1) Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

(2) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên.

Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

(3) Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

(4) Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại mục (1) và mục (2) thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có hướng dẫn như sau:

Hồ sơ đăng ký thường trú
1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
...

Như vậy, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý bao gồm những giấy tờ sau:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020.

Xem thêm: Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất

Đăng ký cư trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký cư trú
Người chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154?
Pháp luật
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu thuyền được xác định thế nào? Trình tự thủ tục đăng ký cư trú?
Pháp luật
Người chưa thành niên vi phạm hành chính bị xử lý thế nào? Nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tuổi vị thành niên là bao nhiêu tuổi? Năng lực hành vi dân sự của người thành niên được xác định như thế nào?
Pháp luật
Người chưa thành niên là người bao nhiêu tuổi? Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký cư trú từ 2025 thế nào?
Pháp luật
Toàn văn Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 số 59 2024? Tải file Toàn văn Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 số 59 ở đâu?
Pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có được đi nhà nghỉ hay không? Đi nhà nghỉ có cần sự đồng ý của bố mẹ hay không?
Pháp luật
Có buộc phải nộp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú từ 2025 không? Những hành vi nào bị nghiêm cấm về cư trú?
Pháp luật
Người chưa thành niên điều khiển xe mô tô hai bánh gây thiệt hại về sức khỏe cho người bị thiệt hại thì phải bồi thường như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký cư trú
73 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký cư trú Người chưa thành niên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký cư trú Xem toàn bộ văn bản về Người chưa thành niên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào