Mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mới nhất được sửa đổi theo Thông tư 03 là mẫu nào?
- Mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mới nhất được sửa đổi theo Thông tư 03 là mẫu nào?
- Khi đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân thì luật sư có phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình không?
- Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ thời điểm nào?
Mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mới nhất được sửa đổi theo Thông tư 03 là mẫu nào?
Mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT- BTP là mẫu TP-LS-11 bị thay thế bởi điểm đ khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2024/TT-BTP như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2021/TT- BTP ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư
...
4. Thay thế các mẫu thông báo, giấy đăng ký như sau:
...
đ) Thay thế Mẫu TP-LS-11 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT- BTP bằng Mẫu TP-LS-11-sđ ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mới nhất được sửa đổi đang được sử dụng là mẫu TP-LS-11-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP.
Tải về Mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mới nhất.
Mẫu giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mới nhất được sửa đổi theo Thông tư 03 là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Khi đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân thì luật sư có phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
Theo đó, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
Và, theo quy định thì trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Do đó, khi đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân thì luật sư không bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình, trừ trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:
Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
...
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Như vậy, theo quy định luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Lưu ý: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?