Mẫu bệnh phẩm dùng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn cần được chuẩn bị như thế nào?

Khi cá có dấu hiệu mắc bệnh nhiễm trùng máu thì tôi cần phải lấy số lượng cá nhiễm bệnh như thế nào để tiến hành chẩn đoán? Trường hợp áp dụng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn thì mẫu bệnh phẩm dùng cho việc chẩn đoán bệnh cần được chuẩn bị như thế nào?

Số lượng mẫu bệnh phẩm cần dùng để chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá do vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây nên là bao nhiêu khi áp dụng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn?

Theo tiết 6.1.1 tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-15:2015 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 15: Bệnh nhiễm trùng do Aeromonas Hydrophila ở cá quy định về việc lấy mẫu bệnh phẩm dùng cho việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu như sau:

"6. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
6.1. Giám định Aeromonas hydrophila bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn.
6.1.1. Lấy mẫu.
- Thu mẫu cá có dấu hiệu bệnh lý, còn sống hoặc vừa mới chết.
- Bệnh phẩm:
+ Cá nguyên con;
+ Gan, thận, lách.
- Số lượng cá trên mỗi mẫu phụ thuộc vào kích cỡ của cá:
+ Cá giống: lấy từ 3 con/mẫu đến 5 con/mẫu;
+ Cá trưởng thành, cá bố mẹ: lấy 1 con/mẫu.
- Lấy mẫu mỗi loại bệnh phẩm, cho vào từng lọ hay túi nilon vô trùng riêng biệt, đậy kín, thao tác lấy mẫu, dụng cụ đựng mẫu và tiếp xúc với mẫu phải đảm bảo vô trùng.
..."

Theo đó mẫu bệnh phẩm có thể là cá nguyên con hoặc gan, thận, lách của cá.

Số lượng cá trên mỗi mẫu phụ thuộc vào kích cỡ của cá:

- Cá giống: lấy từ 3 con/mẫu đến 5 con/mẫu;

- Cá trưởng thành, cá bố mẹ: lấy 1 con/mẫu.

Mẫu bệnh phẩm dùng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn cần được chuẩn bị như thế nào?

Mẫu bệnh phẩm dùng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn cần được chuẩn bị như thế nào? (Hình từ Internet)

Mẫu bệnh phẩm dùng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn cần được chuẩn bị như thế nào?

Theo tiết 6.1.3 tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-15:2015 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 15: Bệnh nhiễm trùng do Aeromonas Hydrophila ở cá quy định về việc chuẩn bị mẫu bệnh phẩn cho việc chẩn đoán bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn như sau:

"6. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
6.1. Giám định Aeromonas hydrophila bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn.
...
6.1.3. Chuẩn bị mẫu.
- Bệnh phẩm: cá nguyên con vô trùng bên ngoài bề mặt cá bằng etanol 70 % (thể tích) (3.1.1), dùng panh, kéo vô trùng mổ để bộc lộ tổ chức bên trong, sau đó dùng bông cồn để thấm và vô trùng bề mặt của tổ chức định lấy (gan, thận, lách).
- Bệnh phẩm: gan, thận, lách vô trùng bề mặt của tổ chức định lấy.

Như vậy, mẫu bệnh phẩm dùng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng màu ở cá bằng phương pháp nuôi cấy và phần lập vi khuẩn phải được phủ bên ngoài bề mặt cá một lớp etanol 70% (thể tích), dùng panh, kéo vô trùng mổ để bộc lộ tổ chức bên trong, sau đó dùng bông cồn để thấm và vô trùng bề mặt của tổ chức định lấy (gan, thận, lách).

Trường hợp dùng gan, thận, lách làm mấu bệnh phẩm thì bề mặt mẫu bệnh phẩm phải được vô trùng.

Cách tiến hành phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn được quy định như thế nào?

Theo tiết 6.1.4 tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-15:2015 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 15: Bệnh nhiễm trùng do Aeromonas Hydrophila ở cá quy định về cách tiến hành phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn như sau:

"6. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
6.1. Giám định Aeromonas hydrophila bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn.
...
6.1.4. Cách tiến hành.
6.1.4.1. Phân lập vi khuẩn.
- Dùng que cấy chọc sâu xuống vị trí vô trùng ở mục (6.1.3) để lấy bệnh phẩm cấy trên môi trường thạch chọn lọc cho Aeromonas spp. Rimler-Shotts (R-S) (3.2.2).
- Ủ đĩa thạch đã cấy mẫu trong tủ ấm (4.1.4) từ 18 h đến 24 h. Trên môi trường thạch Rimler-Shotts khuẩn lạc có dạng tròn, lồi, nhẵn có màu vàng nhạt.
- Chọn khuẩn lạc điển hình cấy vào môi trường NA (3.2.1). Ủ trong tủ ấm (4.1.4) để kiểm tra hình thái và xác định các đặc tính sinh hóa của vi khuẩn. Trên môi trường NA, khuẩn lạc của Aeromonas hydrophila có dạng hình tròn, hơi lồi, nhẵn và có màu trắng đục
6.1.4.2. Xác định vi khuẩn.
6.1.4.2.1. Quan sát hình thái.
- Dùng que cấy lấy khuẩn lạc hòa đều vào giọt nước sinh lý trên phiến kính (4.1.1), dàn mỏng, để khô và cố định tiêu bản trên ngọn lửa đèn cồn;
- Tiêu bản sau khi đã được cố định, nhuộm bằng phương pháp Gram (xem Phụ lục A);
- Aeromonas hydrophila bắt màu hồng (màu gram âm), hình que ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,5 µm x (từ 1,0 µm đến 1,5 µm).
6.1.4.2.2. Xác định đặc tính sinh hóa.
- Định danh vi khuẩn bằng phương pháp sinh hóa truyền thống: Xác định vi khuẩn dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản: Vi khuẩn gram âm, oxidase dương tính, catalase dương tính và một số đặc tính sinh hóa đặc trưng được trình bày trong Bảng 1. Tiến hành các phản ứng sinh hóa (xem Phụ lục B).
 Một số đặc tính sinh hóa đặc trưng của Aeromonas hydrophila
- Định danh vi khuẩn bằng kít thương mại (ví dụ bộ kít API 20E): Xác định vi khuẩn dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản: Vi khuẩn gram âm, oxidase dương tính, catalase dương tính, O/F dương tính và các chỉ tiêu sinh hóa nêu trong Bảng 2. Tiến hành các phản ứng sinh hóa bằng bộ kít API 20E (tham khảo Phụ lục C).
Các chỉ tiêu sinh hóa của Aeromonas hydrophila qua bộ kít API 20E
6.1.4.3. Đọc kết quả.
Cá được xác định là nhiễm bệnh do Aeromonas hydrophila khi nuôi cấy, phân lập, định danh bằng phương pháp sinh hóa truyền thống hoặc nuôi cấy, phân lập, định danh được Aeromonas hydrophila bằng bộ kít thương mại."

Theo đó, cách tiến hành phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn được thực hiện theo tiêu chuẩn nêu trên.

Cá được xác định là nhiễm bệnh do Aeromonas hydrophila khi nuôi cấy, phân lập, định danh bằng phương pháp sinh hóa truyền thống hoặc nuôi cấy, phân lập, định danh được Aeromonas hydrophila bằng bộ kít thương mại.

Bệnh nhiễm trùng máu ở cá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên liệu dùng cho việc xác định đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây bệnh nhiễm trùng máu ở cá gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu bệnh phẩm dùng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá bằng phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn cần được chuẩn bị như thế nào?
Pháp luật
Các loại thuốc thử nào dùng để chẩn đoán bệnh nhiễm trùng máu ở cá phải thực hiện việc điều chế?
Pháp luật
Triệu chứng lâm sàng của cá ba sa khi bị bệnh nhiễm trùng máu do vi khuẩn Aeromonas Hydrophila gây nên gồm những triệu chứng nào?
Pháp luật
Khoảng thời gian nào bệnh nhiễm trùng máu ở cá do vi khuẩn Aeromonas Hydrophila gây nên thường xuất hiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bệnh nhiễm trùng máu ở cá
1,185 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bệnh nhiễm trùng máu ở cá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bệnh nhiễm trùng máu ở cá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào